Bản tin thuế, bảo hiểm xã hội điện tử tháng 12/2016

Bấm vào để phóng to

A.    THUẾ ĐIỆN TỬ

I.     Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai tháng 12/2016

Bkav xin thông báo, kỳ lập bộ tháng 12/2016 sẽ hết hạn vào thứ Ba ngày 20/12/2016 đối với tờ khai tháng 11/2016. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời gian hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng xem Hướng dẫn xử lý vấn đề thường gặp tại địa chỉ http://hd.noptokhai.vn. Quý Khách hàng cũng có thể liên hệ với Trung tâm Chăm sóc khách hàng BkavCA qua email BkavCA@bkav.com hoặc số điện thoại 1900 18 54, để được hỗ trợ kịp thời.

Ngoài ra, để tham khảo Hướng dẫn và trao đổi các vấn đề thường gặp trong quá trình sử dụng, Quý Khách hàng truy cập Fanpage BkavCA tại địa chỉ https://www.facebook.com/BkavCA.

II.          Từ năm 2017, giảm 40% lệ phí đăng ký tên miền quốc gian “.vn”

Theo quy định tại Thông tư 208/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 10/11/2016, trong đó quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ internet (IP) của Việt Nam sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

Theo đó, nhiều mức lệ phí đăng ký sử dụng và phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia ".vn" đã được điều chỉnh giảm so với mức phí, lệ phí hiện nay. Cụ thể:

Đối với tên miền quốc gia ".vn", lệ phí đăng ký sử dụng tên miền cấp 2 có 1 ký tự; tên miền cấp 2 có 2 ký tự và tên miền cấp 2 khác là 200.000 đồng/lần

Giảm từ 200.000 đồng/lần xuống còn 120.000 đồng/lần đối với các tên miền edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, info.vn, pro.vn, health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính.

Theo quy định trước đây, lệ phí đăng ký các loại tên miền nêu trên là 350.000 đồng/lần, tức là mức lệ phí mới sẽ giảm khoảng 40%.

Thông tư áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được cấp đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia ".vn"; tổ chức trong nước được cấp đăng ký, sử dụng địa chỉ Internet tại Việt Nam; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “".vn" và địa chỉ Internet của Việt Nam; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, nộp phí, lệ phí tên miền quốc gia “".vn" và địa chỉ Internet của Việt Nam.

Thông tư 208 cũng quy định rõ, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ cấp đăng ký sử dụng tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ internet của Việt Nam sẽ có nhiệm vụ thu phí, lệ phí.

Tính đến hết tháng 10/2016, tổng số tên miền quốc gia ".vn" được duy trì trên hệ thống là 380.787 tên miền.

Về phí duy trì tên miền quốc gia ".vn", quy định mới vẫn giữ nguyên mức phí duy trì sử dụng đối với tên miền cấp 2 có 1 ký tự là 40 triệu đồng/năm và phí duy trì sử dụng tên miền cấp 2 có 2 ký tự vẫn là 10 triệu đồng/năm.

Tên miền cấp 2 khác, phí duy trì sử dụng đã được giảm xuống còn 350.000 đồng/năm thay vì 480.000 đồng/năm như quy định cũ.

Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung, phí duy trì sử dụng cũng được điều chỉnh giảm, từ 350.000 đồng/lần xuống mức 250.000 đồng/năm đối với tên miền com.vn, net.vn, biz.vn; từ 200.000 đồng/năm xuống còn 150.000 đồng/năm với các tên miền edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, info.vn, pro.vn, health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính. Phí duy trì sử dụng tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung Name.vn tiếp tục giữ mức thu hiện nay, là 30.000 đồng/năm.

Tuy nhiên, thay vì miễn phí duy trì sử dụng tên miền tiếng Việt như quy định cũ, từ ngày 01/01/2017 tới, việc duy trì tên miền tiếng Việt sẽ phải đóng phí với mức 20.000 đồng/năm.

Thông tư 208/2016/TT-BTC sẽ thay thế cho Thông tư 189/2010/TT-BTC ngày 24/11/2010 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp đăng ký sử dụng tên miền quốc gia, phí duy trì tên miền quốc gia và phí địa chỉ internet của Việt Nam./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 02/12/2016)

III.       Doanh nghiệp hào hứng với hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã xác thực

Ngày 23/6/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1209/QĐ-BTC về việc thí điểm sử dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. Việc thí điểm được thực hiện đối với 200 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đến hết tháng 12/2016 và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thí điểm thông suốt.

Theo kế hoạch, việc thí điểm được áp dụng cho 200 doanh nghiệp (DN) thuộc Cục Thuế TP. Hà Nội và Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý. Trong đó, có 03 DN áp dụng thí điểm hoá đơn điện tử có mã xác thực theo mô hình xác thực phân tán, 197 DN còn lại áp dụng thí điểm theo mô hình xác thực tập trung.

Ngay từ giai đoạn triển khai, bên cạnh việc tập trung tuyên truyền về các chính sách và văn bản hướng dẫn liên quan hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế lựa chọn một số DN lớn, đã có hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng nhiều hóa đơn thuộc các lĩnh vực điện, viễn thông, hàng không để triển khai thí điểm. Qua quá trình triển khai, Tổng cục Thuế đã hỗ trợ các DN tháo gỡ vướng mắc, tạo thuận lợi trong việc triển khai hoá đơn điện tử.

Hiện nhiều DN khác ngoài các DN lớn được lựa chọn thí điểm đã và đang lựa chọn hình thức hoá đơn điện tử trong hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ như: Tập đoàn Viễn thông Quân đội, Tổng công ty Đường sắt, Công ty Thế giới di động, Công ty Cổ phần bán lẻ FPT, Công ty Navigos, Công ty Cho thuê tài chính Chailease... Thống kê cho thấy, tính đến tháng 9/2016, cả nước có trên 460 DN sử dụng hóa đơn điện tử.

Tổng cục thuế cho biết, tính đến thời điểm hiện tại đã có 225 DN đăng ký với cơ quan thuế phát hành hóa đơn xác thực (trong đó có 201 DN xuất hóa đơn: Hà Nội: 87 DN, Hồ Chí Minh: 114 DN).

Đến hết ngày 15/11/2016, tổng số hóa đơn đã phát hành và được xác thực: 2.291.598 hóa đơn, tổng tiền doanh thu đã xác thực: 17.479 tỷ đồng và tổng số thuế đã xác thực: 803,5 tỷ đồng.

Qua thời gian thí điểm, hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đã dần đi vào thực tiễn và một số DN tham gia thí điểm đã lựa chọn sử dụng, thay thế các hình thức hóa đơn trước đây. Nhiều DN nhận thấy lợi ích của hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đã chủ động liên hệ đến Cục Thuế để đăng ký được tham gia triển khai.

Một số DN tự đầu tư nhân lực và chi phí để cập nhật ứng dụng quản lý hóa đơn của mình kết nối đến cổng cấp mã xác thực của cơ quan thuế cho thấy mức độ cần thiết sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế của DN.

Với việc áp dụng hóa đơn điện tử trong ngành Thuế góp phần hiện đại hóa công tác quản trị DN và hiện thức hóa Nghị định 36a /NQ-CP về Chính phủ điện tử. Ngoài ra, hoá đơn xác thực sẽ giúp giảm chi phí quản lí cho DN trong việc in, phát hành, vận chuyển, bảo quản và lưu trữ hoá đơn. Thêm vào đó, nếu sử dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế, DN sẽ không phải đầu tư xây dựng riêng hệ thống cấp phát hoá đơn điện tử.

Hơn nữa, hiện nay 95% DN đã sử dụng kê khai thuế qua mạng nên DN hoàn toàn có thể tận dụng hạ tầng công nghệ thông tin đã có để sử dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

Tới đây, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện hóa đơn điện tử, đồng thời khuyến khích DN gửi dữ liệu hóa đơn điện tử tới cơ quan thuế và tiếp tục thực hiện thí điểm hóa đơn điện tử có mã xác thực cho các DN tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

Song song với đó, tiếp tục thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã số xác thực cho người dân và cộng đồng DN.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 30/11/2016)

IV.       Quy định mới về lệ phí đăng ký, cấp biển ô tô, xe máy

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được chia thành các mức khác nhau cho 3 khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

STT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

 

 

 

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000 -

200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 -1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 -2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

 

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp đổi giấy đăng ký

 

 

 

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

a

Ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

 Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

III

Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy)

50.000

50.000

50.000

 

Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 29/11/2016)

V.          Từ 01/01/2017: Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Theo đó, Nghị định quy định, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính như sau:

F = f + C

Trong đó: F là số phí phải nộp. f là mức phí cố định 1,5 triệu đồng/năm; C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng thông số ô nhiễm và mức thu đối với mỗi chất trong biểu dưới đây:

  • Nhu cầu ô xy hóa học (COD) mức phí 2.000 đồng/kg;
  • Chất rắn lơ lửng (TSS) mức phí 2.400 đồng/kg;
  • Thủy ngân (Hg) mức phí 20 triệu đồng/kg;
  • Chì (Pb) mức phí 1 triệu đồng/kg;
  • Arsenic (As) mức phí 2 triệu đồng/kg;
  • Cadmium (Cd) mức phí 2 triệu đồng/kg.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ 8 trường hợp được miễn phí bao gồm:

  • Nước xả từ nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào.
  • Các trường hợp tiếp theo gồm:
    • Nước biển dùng sản xuất muối xả ra.
    • Nước thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp.
    • Nước thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch.
    • Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng.
    • Nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất).
    • Nước thải từ phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân.
    • Nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả ra môi trường.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 và thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP. Các địa phương triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 22/11/2016)

VI.       Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực kinh doanh du lịch

Ngày 1/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 177-2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

Theo Thông tư, từ ngày 01/01/2017, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên phải nộp phí, lệ phí theo quy định. Theo đó:

  • Mức phí thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 3.000.000 đồng/giấy phép; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 650.000 đồng/thẻ.
  • Lệ phí cấp mới giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam là 3.000.000 đồng/giấy phép; lệ phí cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn là 1.500.000 đồng/giấy phép.
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên (bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại) là 200.000 đồng/giấy.

Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 48/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 24/11/2016

B.     BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ        

I.      Hướng dẫn về mẫu, in, cấp và quản lý Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

Ngày 21/11, BHXH Việt Nam đã có Công văn số 4666/BHXH-CSXH gửi BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân hướng dẫn về mẫu, in, cấp và quản lý Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Theo đó, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (gọi tắt là GCN) là mẫu duy nhất có nội dung và hướng dẫn ghi quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT. Trên mẫu có in số seri mầu đỏ phát quang dưới ánh đèn có tia cực tím, logo BHXH Việt Nam với đường kính 50mm được in chìm bằng mực phát quang không màu, được nhìn thấy dưới ánh đèn có tia cực tím.

Số seri được bố trí ở phía trên bên phải mẫu gồm 10 ký tự, trong đó: 2 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 6/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới (riêng mã của BHXH Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của BHXH Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98). 8 ký tự tiếp theo là số tự nhiên bắt đầu từ 00000001.

Cơ sở y tế và người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở y tế theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế có thẩm quyền cấp GCN. Thủ tục gồm: Văn bản đề nghị cấp phôi GCN kèm theo Danh sách người hành nghề được cơ sở y tế đó phân công ký GCN và kế hoạch sử dụng phôi theo từng loại trong năm, gửi đến BHXH cấp tỉnh hoặc BHXH cấp huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh nơi cơ sở y tế đó đặt trụ sở để được cơ quan BHXH cấp phôi GCN.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo kịp thời khi có các thay đổi “Thông tin về quản lý cấp GCN” cho cơ quan BHXH nơi cấp phôi để đăng tải công khai trên Trang tin điện tử BHXH Việt Nam và cơ quan BHXH tỉnh, TP: Tên cơ sở y tế được cấp GCN, phạm vi hoạt động chuyên môn, mẫu dấu, số quyển, số tờ, số seri phôi bị mất hoặc các thay đổi khác của cơ sở y tế liên quan đến việc cấp GCN, quản lý và sử dụng phôi; biến động tăng, giảm người hành nghề được phân công ký GCN và mẫu chữ ký của những người này. Cơ sở y tế khi cấp GCN cho người lao động thì đồng thời cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh, dữ liệu các hồ sơ giấy tờ cấp GCN vào cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh quốc gia để liên thông với hệ thống dữ liệu của cơ quan BHXH.

BHXH Việt Nam cũng yêu cầu Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với Ban Thực hiện chính sách BHXH xây dựng phần mềm hỗ trợ cơ sở y tế và cơ quan BHXH trong việc cung cấp thông tin về cấp quản lý GCN; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung “Thông tin về quản lý cấp GCN” để chia sẻ, kết nối, liên thông giữa cơ sở y tế với cơ quan BHXH trong toàn quốc, theo dõi, quản lý và bảo toàn cơ sở dữ liệu này theo quy định...

(Nguồn: Bhxhhn.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

II.            Hướng dẫn thanh toán chi phí giám định y khoa

Ngày 18/11, BHXH Việt Nam ban hành Công văn số 4644/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn thanh toán chi phí giám định y khoa (GĐYK) đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Công An.

Công văn nêu rõ các trường hợp cụ thể như sau:

  • Điểm a: Người bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) lần đầu hoặc người bị TNLĐ, BNN nhiều lần được chủ sử dụng lao động giới thiệu khám giám định đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ, BNN theo quy định của Luật ATVSLĐ năm 2015;
  • Điểm b: Người bị TNLĐ, BNN mà thương tật, bênh tật tái phát chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN ở mức cao hơn; NLĐ khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN thuộc Danh mục BNN do Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị BNN trong thời gian quy định kết quả khám giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BNN theo quy định của Luật ATVSLĐ năm 2015;
  • Điểm c: Người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, người chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định của Luật BHXH năm 2014;
  • Điểm d: Thân nhân của người đang đóng BHXH bắt buộc, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc, người chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện và người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng mà chết từ ngày 01/01/2016 trở đi chủ động đi khám giám định đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của Luật BHXH năm 2014. Đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả đủ điều kiện hưởng BHXH thì được thanh toán phí GĐYK.

Đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d nêu trên thì thời điểm có kết luận của Hội đồng GĐYK kể từ ngày 01/01/2016 trở đi; còn đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b nêu trên thì thời điểm có kết luận của Hội đồng GĐYK kể từ ngày 01/07/2016 trở đi.

Cơ quan thu phí GĐYK là cơ sở thực hiện GĐYK được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 93/2012/TT-BTC ngày 05/6/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí GĐYK, gồm:

  • Viện GĐYK;
  • Các Phân Hội đồng GĐYK Trung ương;
  • Trung tâm hoặc Phòng GĐYK các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK các Bộ (Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải).

Nội dung GĐYK, mức phí GĐYK được thực hiện theo quy định tại Biểu phí GĐYK ban hành kèm theo Thông tư số 93/2012/TT-BTC ngày 05/6/2012 của Bộ Tài chính (Biểu phí GĐYK). Trường hợp Giám định viên hoặc Hội đồng có chỉ định, làm các xét nghiệm (ngoài các nội dung khám trong Biểu phí GĐYK) để phục vụ việc chẩn đoán bệnh, tật làm cơ sở cho việc khám giám định được chính xác thì NLĐ phải nộp phí theo quy định hiện hành và không được cơ quan BHXH thanh toán chi phí này.

Hồ sơ thanh toán gồm có:

  • Biên lai thu tiền phí và lệ phí của cơ sở thực hiện GĐYK theo quy định;
  • Biên bản GĐYK theo mẫu quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH thuộc lĩnh vực y tế.

Thời hạn thanh toán GĐYK tối đa là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể thời hạn thanh toán, chi trả phí GĐYK cho các bộ phận nghiệp vụ có liên quan.

Công văn cũng nêu rõ quy trình thanh toán phí GĐYK đối với NLĐ, thân nhân NLĐ, người sử dụng lao động, và cơ quan BHXH. Đồng thời quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam như sau: Trung tâm Công nghệ thông tin căn cứ hướng dẫn tại văn bản này điều chỉnh phần mềm hỗ trợ việc thanh toán phí GĐYK đảm bảo yêu cầu quản lý; Các đơn vị khác trực thuộc BHXH Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

(Nguồn: Bhxhhn.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

III.     Đảm bảo việc cấp thẻ BHYT năm 2017 đầy đủ thông tin

Ngày 21/11/2016, BHXH Việt Nam ban hành Công văn số 4656/BHXH-CNTT về việc rà soát cấp thẻ BHYT năm 2017.

Công văn nêu rõ, để đảm bảo việc cấp mới, gia hạn, đổi thẻ BHYT cho người tham gia sử dụng từ ngày 01/01/2017 có đầy đủ thông tin và trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Quyết định 1313/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mẫu thẻ BHYT, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố một số nội dung.

  • Thứ nhất, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi sát sao việc cập nhật tăng, giảm người tham gia BHYT theo Công văn số 3881/BHXH-ST.
  • Thứ hai, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh chỉ đạo các phòng nghiệp vụ: Thu, Sổ thẻ và Công nghệ thông tin phối hợp rà soát, bổ sung thông tin thời gian tham gia liên tục trước khi cấp thẻ BHYT.

Đối với thẻ BHYT đã cấp mà còn giá trị và thông tin thời gian tham gia liên tục chưa chính xác: BHXH tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn người tham gia BHYT liên hệ với cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT đổi thẻ ngay trong ngày khi nhận đủ thông tin.

  • Thứ ba, về in thời gian 05 năm liên tục trên thẻ BHYT: Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm khẩn trương điều chỉnh phần mềm để in thông tin thời gian tham gia đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT đối với tất cả các loại đối tượng tham gia.

Từ ngày 21/11/2016, BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện in thẻ BHYT trên phần mềm quản lý sổ thẻ đã được Trung tâm Công nghệ thông tin điều chỉnh theo nội dung công văn này.

BHXH Việt Nam yêu cầu Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm túc các nội dung trong công văn và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng sai sót.

(Nguồn: Bhxhhn.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav