Bản tin Thuế tháng 06/2017

Bấm vào để phóng to

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2017

Bkav xin thông báo, kỳ lập bộ tháng 06/2017 sẽ hết hạn vào thứ Ba ngày 20/06/2017 đối với tờ khai tháng 05/2017. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn. 

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời gian hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng xem Hướng dẫn xử lý vấn đề thường gặp tại địa chỉ http://hd.noptokhai.vn. Quý Khách hàng cũng có thể liên hệ với Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua email BkavCA@bkav.com hoặc số điện thoại 1900 18 54, để được hỗ trợ kịp thời.

Ngoài ra, để tham khảo Hướng dẫn và trao đổi các vấn đề thường gặp trong quá trình sử dụng, Quý Khách hàng truy cập Fanpage Bkav CA tại địa chỉ https://www.facebook.com/BkavCA.

II. Một số sửa đổi về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Có hiệu lực thi hành từ ngày 12/06/2017, Thông tư số 37/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong lĩnh vực sử dụng hoá đơn.

Với tinh thần tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế khi sử dụng hóa đơn về hàng hóa, cung ứng dịch vụ Bộ Tài chính đã rút ngắn về thời hạn giải quyết của cơ quan thuế đối với một số thủ tục về hoá đơn của người nộp thuế bằng việc sửa đổi, bổ sung các nội dung sau:

  • Thứ nhất: Sửa đổi, bổ sung về thời hạn giải quyết của cơ quan thuế từ 5 ngày xuống còn 2 ngày làm việc trong việc tạo hoá đơn tự in của doanh nghiệp (DN) mới thành lập đã quy định tại điểm b khoản 1 Thông tư 39/2014/TT-BTC năm 2014. Theo đó, DN mới thành lập có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn:
    • 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của DN, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của DN.
    • Nếu 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì DN được sử dụng hóa đơn tự in.
  • Thứ hai: Bộ Tài chính quy định, thời hạn cơ quan thuế ra thông báo về việc sử dụng hoá đơn đặt in từ 5 ngày xuống còn 2 ngày làm việc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in. Sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì DN được sử dụng hóa đơn đặt in.
  • Thứ ba: Thời hạn gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn từ 5 ngày làm việc xuống còn 2 ngày; đồng thời bỏ quy định về thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành hoá đơn phải gửi thông báo đến cơ quan thuế. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng và không bị xử phạt.
    • Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
    • Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
    • Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
    • Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho tổ chức biết để thông báo phát hành mới. Cơ quan thuế căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
    • Trường hợp khi nhận được thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
  • Thứ tư: Bỏ quy định về việc kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, tình hình kê khai nộp thuế của người nộp thuế đối với các lần mua hoá đơn sau tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Theo đó, cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi số cho mỗi loại hóa đơn.
    • Nếu chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
    • Nếu không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ một số theo từng lần phát sinh và không thu tiền.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

III. Sử dụng hóa đơn điện tử

Thực hiện cải cách hành chính thuế, triển khai chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP (ngày 14/10/2015), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, mở rộng việc điện tử hoá các thủ tục hành chính; vừa qua Bộ Tài chính đã dự thảo Tờ trình Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định thay thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Theo đó, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản thực hiện hoá đơn điện tử với khoảng 90% số doanh nghiệp hoặc 90% lượng hàng hoá được mua bán (lưu thông) bằng hoá đơn điện tử, thì lộ trình thực hiện từ năm 2018 như sau:

Từ ngày 01/01/2018, các đối tượng sau sử dụng hoá đơn điện tử/hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ: Các đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử/hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:

  • (i) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử kể từ khi có mã số thuế và định kỳ thực hiện kết chuyển dữ liệu hoá đơn cho cơ quan thuế, gồm:
    • Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
    • Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    • Doanh nghiệp, ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hoá đơn, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
  • (ii) Các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, gồm:
    • Doanh nghiệp mới thành lập (không bao gồm doanh nghiệp nêu tại điểm i ở trên).
    • Các doanh nghiệp, tổ chức đang mua hoá đơn của cơ quan thuế, gồm: Doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hoá đơn; doanh nghiệp có rủi ro theo thông báo của cơ quan thuế và tổ chức, doanh nghiệp khác thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2018 phải sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
  • (iii) Từ ngày 01/01/2019: 30% các tổ chức, doanh nghiệp còn lại.
  • (iv) Từ ngày 01/01/2020:
    • 80% các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hoá đơn điện tử, hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
    • Bắt đầu triển khai hoá đơn điện tử cho các hộ kinh doanh có doanh thu/năm từ 3 tỷ đồng trở lên.

Việc sửa đổi chính sách bằng quy định sử dụng bắt buộc hoá đơn điện tử thay cho hoá đơn giấy mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp. Chính những lợi ích do sử dụng hoá đơn điện tử, cùng với xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin cũng như các giao dịch điện tử như hiện nay, doanh nghiệp nên sử dụng hoá đơn điện tử ngay hôm nay.

(Nguồn: Baoquangninh.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

IV. Bảng giá tính lệ phí trước bạ một số dòng xe ô tô, xe máy được sửa đổi, bổ sung

Ngày 24/5/2017 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 942/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung Danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy ban hành kèm theo Thông tư số 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính. Theo Quyết định này thì Bộ Tài chính đã:

  • Bổ sung giá tính lệ phí trước bạ của các dòng xe chưa có trong Bảng giá của Bộ Tài chính như sau:
    • 135 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu;
    • 19 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước;
    • 2 loại ​ô tô điện nhập khẩu;
    • 2 loại xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp trong nước;
    • 29 loại xe máy hai bánh nhập khẩu và 127 loại xe máy 2 bánh sản xuất, lắp ráp trong nước.
  • Sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ do biến động tăng, giảm 20% trở lên so với giá tại Bảng giá của Bộ Tài chính:
    • 27 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu;
    • 03 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước;
    • 03 loại xe máy hai bánh nhập khẩu;
    • 6 loại xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước.

Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy theo định kỳ của Bộ Tài chính là để bổ sung giá tính lệ phí trước bạ của các dòng xe ô tô, xe máy chưa được quy định tại Bảng giá Bộ Tài chính đã ban hành và điều chỉnh các trường hợp giá biến động tăng, giảm 20% trở lên so với Bảng giá Bộ tài chính đã ban hành để đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá giao dịch của ô tô xe máy thực tế trên thị trường và đảm bảo bình đẳng về giá trong việc tính lệ phí trước bạ của các dòng xe giữa các hãng xe. Việc sửa đổi, bổ sung căn cứ vào các nguồn thông tin theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 304/2016/TT- BTC ngày 15/11/2016 như: tổng hợp thông báo giá của các hãng xe, tổng hợp giá giao dịch thực tế của ô tô, xe máy từ Cục Thuế 63 tỉnh, thành phố.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 31/05/2017)

V. Từ ngày 02/06, rút ngắn thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân

Từ ngày 02/06, thời gian thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế được rút ngắn từ 3 ngày xuống chỉ còn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh hoàn trả.
Ngoài ra, cơ quan thuế sẽ phải công khai thời điểm Kho bạc Nhà nước chi hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thế cần công khai những thông tin như:

  • Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế;
  • Thời điểm tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế;
  • Thời điểm ban hành thông báo, quyết định giải quyết hoàn thuế GTGT đã quy định trước đây.

Nội dung mới này được quy định tại Thông tư 31/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 99/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 02/06/2017. Hiện nay, việc thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc.

(Nguồn: vtv.vn; Xem chi tiết tại đây)

VI. Quy định mới về tờ khai hải quan xuất nhập cảnh

Ngày 19/05/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2018 quy định về tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh (XNC) với nhiều nội dung đáng chú ý, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/07/2017.

Theo Thông tư số 52/2017/TT-BTC, người XNC phải khai tờ khai hải quan nếu mang các loại hàng hóa phải nộp thuế bao gồm:

  • Rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít;
  • Thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam;
  • Các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10 triệu đồng Việt Nam.

Đối với người XNC mang theo vàng, Thông tư số 52 quy định cụ thể 04 trường hợp phải khai tờ khai hải quan như sau:

  • Một là: Người XNC bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
  • Hai là: Người XNC bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
  • Ba là: Người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
  • Bốn là: Người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vànQg từ 300 gam trở lên.

Thông tư cũng nêu rõ, trong trường hợp người XNC có hàng hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối chiếu với hàng hóa của người XNC.

Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin của hàng hóa, hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra và trường hợp người XNC không xuất trình văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người XNC gửi hàng hóa, hành lý đó vào kho của Hải quan cửa khẩu và xử lý theo quy định hiện hành.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

VII. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

Vừa qua, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/07/2012 hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định, chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì kể từ ngày 01/07/2016 điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành, trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết hiệu lực thi hành. Theo đó, Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh (trong đó có điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế). Ngày 31/08/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1859/QĐ-BTC bãi bỏ Điều 6 Thông tư số 117/2012/TT-BTC về điều kiện làm Đại lý thuế.

Ngày 19/05/2017, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/07/2012 hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trong đó Điều 2 cũng đã bãi bỏ Điều 6 Thông tư số 117/2013/TT-BTC nêu trên về điều kiện làm Đại lý thuế do không thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

Về điều kiện làm Đại lý thuế vẫn được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Cụ thể như sau:

  • Thứ nhất: Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Thứ hai: Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.

Như vậy, việc bãi bỏ điều kiện làm Đại lý thuế tại Quyết định số 1859/QĐ-BTC và Điều 2 Thông tư số 51/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên là do những quy định này không thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính; Tuy nhiên, điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (Đại lý thuế) vẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý thuế hiện hành.

(Nguồn: Taichinhdientu.vn; Xem chi tiết tại đây)

VIII. Quy trình giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần

Cục Thuế TP Hà Nội vừa có hướng dẫn quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần để người nộp thuế (NNT) và cán bộ công chức (CBCC) thuế biết, giám sát việc thực hiện đảm bảo đúng quy định. Các bước quy trình như sau:

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế (MGT). Việc tiếp nhận hồ sơ MGT của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC.
  • Bước 2: Xử lý hồ sơ
    • Trong vòng 1 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cán bộ thụ lý hồ sơ xem xét các thủ tục hồ sơ liên quan. Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thiếu, khai sai hoặc thiếu hồ sơ, thủ tục hoặc có nghi vấn thì có thông báo giải trình bổ sung hồ sơ trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo mẫu 06/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này.
    • Xử lý hồ sơ khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định: Căn cứ quy định tại điều khoản tương ứng của Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư số 205/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, để xác định hồ sơ của NNT có đủ điều kiện được miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
      • Đối với hồ sơ đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Cán bộ lập tờ trình theo mẫu số 07/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này, bản nhận xét kết quả kiểm tra theo mẫu số 08/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này và công văn trả lời theo mẫu số 09A/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này trình Lãnh đạo Phòng, trình Lãnh đạo Cục.
      • Đối với hồ sơ không đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định hoặc có một phần thuế của hồ sơ không đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì dự thảo công văn trả lời theo mẫu số 09B/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này và Tờ trình Lãnh đạo Cục theo mẫu số 07/QTr-MGT ban hành kèm theo Quy trình này về số tiền không đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Đối với số tiền đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì được thực hiện như đối với hồ sơ đủ điều kiện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã nêu trên.
  • Bước 3: Công văn miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Lãnh đạo Cục Thuế duyệt hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định, ký theo thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.
  • Bước 4: Lưu hành công văn xác nhận miễn, giảm thuế theo Hiệp định

Được biết, Chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với thu nhập với 76 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Một trong các công việc xử lý hồ sơ Hiệp định là xử lý miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Việc xử lý hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định được nhanh chóng, kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài cũng như thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.

(Nguồn: Taichinhdientu.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav