Tin tức - Thuế điện tử Bkav Tvan - Nộp tờ khai
Bản tin Thuế tháng 01/2017
I. Bkav ra mắt phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon
Từ tháng 1/2017, Tập đoàn công nghệ Bkav chính thức cung cấp phần mềm Hóa đơn điện tử Bkav eHoadon. Phần mềm giúp doanh nghiệp sử dụng và quản lý hoá đơn một cách hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời giảm thiểu các thủ tục hành chính cũng như bảo vệ doanh nghiệp trước tình trạng bị làm giả hoá đơn.
Với phần mềm Hóa đơn điện tử của Bkav, doanh nghiệp có thể dễ dàng khởi tạo mẫu, quyết định áp dụng và thông báo phát hành. Hóa đơn được tạo lập điện tử và phát hành trực tuyến, sau đó được gửi miễn phí tới doanh nghiệp, người nhận hóa đơn qua SMS hoặc email. Đặc biệt, doanh nghiệp, người nhận hóa đơn có thể tra cứu hóa đơn mọi lúc mọi nơi.
Thông tin về Bkav eHoadon cũng như hướng dẫn sử dụng phần mềm đã được đăng tải tại eHoadon.vn.
Ngoài ra, để được tư vấn và hỗ trợ, doanh nghiệp có thể liên hệ Trung tâm Chăm sóc khách hàng của Bkav qua đầu số 1900 54 54 14 hoặc gửi email đến địa chỉ eHoadon@bkav.com.
II. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 01/2017 và Quý IV/2016
Bkav xin thông báo, do ngày cuối của kỳ lập bộ Quý IV/2016 trùng với lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2017 nên theo Quy định tại khoản 4 điều 8 thông tư số 156/2013/TT-BTC "Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó". Bkav xin thông báo, thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:
- Đối với tờ khai Tháng 12/2016: hết hạn nộp vào thứ Sáu ngày 20/01/2017.
- Đối với tờ khai Quý IV/2016: hết hạn nộp vào thứ Năm ngày 02/02/2017 (ngày đi làm lại đầu tiên sau lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2017).
Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.
Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời gian hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.
Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng xem Hướng dẫn xử lý vấn đề thường gặp tại địa chỉ http://hd.noptokhai.vn. Quý Khách hàng cũng có thể liên hệ với Trung tâm Chăm sóc khách hàng BkavCA qua email BkavCA@bkav.com hoặc số điện thoại 1900 18 54, để được hỗ trợ kịp thời.
Ngoài ra, để tham khảo Hướng dẫn và trao đổi các vấn đề thường gặp trong quá trình sử dụng, Quý Khách hàng truy cập Fanpage BkavCA tại địa chỉ https://www.facebook.com/BkavCA.
III. Thông báo sử dụng BkavCA trong giao dịch hợp quy chứng nhận An toàn Thực phẩm
Thực hiện Quyết định số 5182/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc triển khai cấp trực tuyến Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế (Cục ATTP) đang cung cấp miễn phí phần mềm giúp Quý khách hàng khai báo, gửi hồ sơ thủ tục hành chính Cấp Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy Xác nhận công bố phù hợp với quy định an toàn thực phẩm và theo dõi qua mạng Internet.
Theo đó, Quý khách hàng có thể sử dụng chữ ký số BkavCA để ký và gửi tất cả thủ tục về Cấp Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy Xác nhận công bố phù hợp với quy định an toàn thực phẩm qua phần mềm như:
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm chưa có qui chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bên thứ nhất) thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Qui định tại khoản 1, điều 7 Thông tư số 19/20)
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng sản xuất trong nước
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng nhập khẩu
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chưa có qui chuẩn kỹ thuật sản xuất trong nước (trừ thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng) thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Qui định tại khoản 1, điều 7 Thông tư số 19/2012/TT-BYT)
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chưa có qui chuẩn kỹ thuật nhập khẩu (trừ thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng)
- Cấp giấy tiếp nhân bản công bố hợp quy đối với sản phẩm chưa có qui chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bên thứ nhất) thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Qui định tại khoản 1, điều 7 Thông tư số 19/2012/TT-BYT)
- Cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm đã có qui chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định (bên thứ ba) thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Qui định tại khoản 1, điều 7 Thông tư số 19/2012/TT-BYT)
Để sử dụng phần mềm của Cục ATTP, Quý khách hàng vui lòng truy cập tại địa chỉ http://congbosanpham.vfa.gov.vn.
IV. Nâng cấp ứng dụng Nộp thuế điện tử (NTĐT) đáp ứng Thông tư 300/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài Chính
Nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo thông tư 300/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2016 về quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, ứng dụng Nộp thuế điện tử (NTĐT) đã nâng cấp bổ sung tiểu mục hạch toán lệ phí môn bài, áp dụng từ ngày 01/01/2017, cụ thể như sau:
- Mã mục 1800 bao gồm các mã nội dụng kinh tế: 1801, 1802… 1806, 1849 được chuyển thành mã tiểu mục từ năm 2016 trở về trước.
- Đối với lệ phí môn bài phát sinh và nộp từ năm 2017: bổ sung các mã Nội dung kinh tế (NDKT): 2862, 2863, 2864, chi tiết như sau:
- Lệ phí môn bài mức 1 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 3.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài mức 1.000.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2862.
- Lệ phí môn bài mức 2 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 2.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài mức 500.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2863.
- Lệ phí môn bài mức 3 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 1.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài mức 300.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2864.
Tổng cục Thuế thông báo để Người nộp thuế được biết và thực hiện NTĐT.
(Nguồn: Nhantokhai.gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)
V. Nâng cấp ứng dụng iHTKK 3.4.0 và iTaxViewer 1.3.0
Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.4.0, ứng dụng Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer) phiên bản 1.3.0, cụ thể như sau:
Nâng cấp ứng dụng Kê khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.4.0 đáp ứng triển khai thí điểm dịch vụ Hoàn thuế điện tử cho Cục Thuế Hà Nội, Cục Thuế Hải Phòng bao gồm:
- Đáp ứng thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính
- Nâng cấp Giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 01/ĐNHT.
- Nâng cấp Chức năng Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế.
- Nâng cấp Chức năng Xem thông báo hoàn thuế.
- Nâng cấp Chức năng Gửi hồ sơ bổ sung điều chỉnh.
- Đáp ứng thông tư 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính
- Nâng cấp Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử mẫu 01-1/TB-TĐT.
- Nâng cấp Thông báo Xác nhận nộp và thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế điện tử mẫu 01-2/TB-TĐT.
Nâng cấp ứng dụng iTaxViewer phiên bản 1.3.0:
- Nâng cấp ứng dụng iTaxViewer phiên bản 1.3.0 đáp ứng các nội dung nâng cấp của ứng dụng iHTKK phiên bản 3.4.0. Bắt đầu từ ngày 09/01/2017, khi kê khai tờ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, người nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng iHTKK 3.4.0, iTaxViewer 1.3.0 thay cho các phiên bản trước đây.
- Người nộp thuế có thể tải bộ cài iTaxViewer tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của người nộp thuế được gửi đến Cục Thuế theo các số điện thoại, hộp thư điện tử hỗ trợ người nộp thuế về ứng dụng iHTKK, iTaxViewer do Cơ quan Thuế cung cấp.
(Nguồn: Nhantokhai.gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)
VI. Nhiều điểm mới về lệ phí môn bài năm 2017
Chính phủ đã ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài năm 2017, với nhiều điểm thay đổi so với các quy định trước đây.
Theo đó, Nghị định 139 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Nghị định số 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài và Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.
Thu gọn bậc nộp phí
Theo quy định mới, mức thu phí môn bài được rút gọn lại còn 2 bậc (Nghị định 75 cũng như Thông tư 42/2003/TT-BTC quy định 4 bậc) đối với tổ chức kinh doanh, 3 bậc đối cá nhân kinh doanh (nghị định 75 quy định 6 bậc).
Cụ thể, theo nghị định 139:
- Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định mức thu đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3 triệu đồng/năm.
- Đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống là 2 triệu đồng/năm.
- Điểm mới trong nghị định 139 là quy định chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác chịu mức phí môn bài 1 triệu đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nghị định 139 quy định rõ, khi các tổ chức này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài...
- Về mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nghị định quy định, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu:
- Trên 500 triệu đồng/năm thì mức thu là 1 triệu đồng/năm;
- Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm mức thu là 500.000 đồng/năm;
- Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm sẽ có mức thu là 300.000 đồng/năm.
Nghị định quy định tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Các trường hợp được miễn lệ phí
Trước đây, Thông tư 42/2003/TT-BTC quy định giảm 50% mức thuế môn bài đối với các trường hợp: hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu... của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
Tuy nhiên, nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ cho các ngành nghề này phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện đúng quy định của Luật, Chính phủ đã quy định miễn phí môn bài đối với các trường hợp này. Điều này được thể hiện tại Nghị định 139 với 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Điểm bưu điện văn hóa xã;
- Các cơ quan báo chí.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc.
(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)
VII. Miễn nộp lệ phí trước bạ đối với nhiều loại hình nhà, đất
Thông tư 301/2016/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành tập trung hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ; bãi bỏ hàng loạt thông tư trước đó.
Theo quy định, đối tượng chịu lệ phí trước bạ là:
- Nhà, đất;
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao;
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
- Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước, kể cả du thuyền;
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
Cùng với đó, thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Thông tư quy định 31 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, tập trung vào nhà và đất. Một số trường hợp trong số này như:
- Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở...
Thông tư 301/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017./.
(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 30/12/2017)
VIII. Chính sách thuế mới tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
Năm 2016, cùng với Nghị quyết 19-2016/NQ-CP, Nghị quyết 35/2016/NQ-CP tạo thêm động lực đổi mới, thêm niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp (DN), nhiều chính sách trong lĩnh vực tài chính tiếp tục được sửa đổi, hoàn thiện nhằm tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ DN.
Những sửa đổi căn bản trong Luật, Nghị định hướng tới mục tiêu đơn giản công tác quản lý thuế, tăng tính khả thi trong tuân thủ pháp luật thuế
Trong đó điểm nhấn nổi bật là việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế (Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016); Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật Quản lý thuế (Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016).
Mở rộng đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Luật Thuế GTGT tiếp tục được bổ sung, sửa đổi nhằm hỗ trợ doanh nghiệp. Theo đó, một số nội dung trong Luật số 106/2016/QH13 đã được bổ sung như đối tượng hoàn thuế trước kiểm tra sau; mở rộng đối tượng không thuộc diện chịu thuế; quy định về hoàn thuế và thực hiện nguyên tắc đối xử công bằng.
Đối với đối tượng hoàn thuế trước kiểm tra sau, Luật số 106/2016/QH13 đã bổ sung 2 đối tượng thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, đó là:
- (i) Người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật thuế trong 2 năm liên tục;
- (ii) Người nộp thuế không thuộc diện rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các sửa đổi, bổ sung một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ tốt pháp luật thuế được nhanh chóng giải quyết hoàn thuế và đơn giản hóa thủ tục giải quyết hoàn thuế, mặt khác, thúc đẩy người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế để được hưởng những thuận lợi về thủ tục thuế.
Quy định này cũng quán triệt nguyên tắc quản lý rủi ro trong Luật Quản lý thuế, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển, vừa quản lý thuế chặt chẽ, chống gian lận qua hoàn thuế GTGT.
Đối với quy định cụ thể về hoàn thuế, trong đó quy định không thực hiện hoàn thuế GTGT đối với sản xuất kinh doanh khâu nội địa nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường biện pháp quản lý, giảm bớt tồn kho, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Đồng thời rút ngắn thời gian được hoàn thuế từ doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lũy kế 12 tháng chưa được khấu trừ hết xuống quy định đối với số thuế GTGT đầu vào trong tháng/quý chưa được khấu trừ hết thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Luật quy định chi tiết các trường hợp được khấu trừ thuế đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới có số thuế GTGT còn lại từ 300 triệu đồng và số thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ, trong khi (i) dự án đầu tư không đảm bảo các điều kiện kinh doanh (vốn góp; quy định của Luật đầu tư; không duy trì được các điều kiện trong quá trình hoạt động); (ii) các dự án đầu tư khai thác tài nguyên khoáng sản mới được cấp phép từ 1/7/2016 hoặc các dự án đầu tư sản xuất có giá trị tài nguyên khoáng sản và chi phí năng lượng chiếm phần lớn (từ 51%) trong giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp có dịch vụ xuất khẩu sẽ được hoàn thuế theo tháng, quý nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
Luật Thuế GTGT cũng mở rộng các đối tượng không thuộc diện chịu thuế đối với các hoạt động dịch vụ mang tính bảo trợ, an sinh xã hội, như:
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi;
- Đồng thời bổ sung thêm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật để họ có cơ hội thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dưỡng lão với mức giá hợp lý.
Thực hiện nguyên tắc công bằng giữa các doanh nghiệp
Về thực hiện nguyên tắc đối xử công bằng giữa hàng nông sản nhập khẩu và hàng nông sản được sản xuất trong nước, nhằm bảo đảm sự bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, Luật Thuế GTGT đã quy định cụ thể từng đối tượng, từng khâu sản xuất trong việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT.
Theo đó, các mặt hàng nông sản, thủy sản thô hoặc sơ chế của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế. Tại khâu kinh doanh tiếp theo, các doanh nghiệp, hợp tác xã (nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) có mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến hoặc mới sơ chế thông thường sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Với quy định này, các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh hàng nông sản trong thị trường nội địa sẽ vừa tiết kiệm được chi phí tài chính do không phải bỏ tiền nộp thuế trước đối với hàng nông sản khi mua vào hoặc nhập khẩu; đồng thời bảo đảm được quyền khấu trừ thuế đầu vào đối với các chi phí trong khâu lưu thông có đóng góp làm tăng giá trị của hàng hoá nông sản (như chi phí đóng gói, xử lý, bảo quản, vận tải, quản lý,…).
Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với một số trường hợp
Nhằm chia sẻ khó khăn với những người nộp thuế có ý thức, thái độ tuân thủ pháp luật thuế nhưng hiện tại đang gặp khó khăn về tài chính, cần có thời gian để thu xếp nguồn tiền để nộp dần số thuế nợ, Luật Quản lý thuế quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp được cho phép nộp dần tiền nợ thuế nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế sẽ được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, mức phạt chậm nộp thuế đã giảm từ 0,05%/ngày xuống mức thấp hơn là 0,03%/ngày để phù hợp với mặt bằng lãi suất ngân hàng (mức phạt chậm nộp đã giảm nhiều so với trước đây) nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định xử phạt, đồng thời cũng chia sẻ khó khăn với người nộp thuế . Việc áp dụng mức tính tiền chậm nộp 0,03%/ ngày cũng được áp dụng đối với cả các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 1/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, Luật cũng bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ. Số tiền chậm nộp thuế mà doanh nghiệp được miễn trừ không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán và phát sinh trong thời gian NSNN chưa thanh toán.
Bảo vệ hàng hóa chịu thuế được sản xuất trong nước
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) sửa đổi hướng đến xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, bảo vệ hàng hóa chịu thuế TTĐB được sản xuất trong nước.
Điểm nổi bật trong Luật Thuế TTĐB sửa đổi là việc quy định cụ thể về giá tính thuế nhằm bảo đảm sự bình đẳng về giá tính thuế, cách tính thuế và mức thuế giữa hàng hoá sản xuất ở Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu. Theo đó, giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu trước đây tính thuế TTĐB trên giá CIF (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu) nhưng theo quy định mới tính thuế TTĐB trên mức giá do cơ sở nhập khẩu bán ra như đang áp dụng đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.
Như vậy, sản phẩm chịu thuế TTĐB của các doanh nghiệp trong nước đã được Chính phủ bảo đảm công bằng, bình đẳng với sản phẩm nhập khẩu cùng loại hoặc tương đương từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Đồng thời, để ngăn ngừa việc tránh thuế TTĐB của các doanh nghiệp sử dụng mô hình công ty mẹ/con, mô hình liên kết, đầu tư sở hữu chéo… thông qua việc chuyển giá nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các khu vực doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế, Luật số 106/2016/QH13 cũng quy định trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau (quan hệ mẹ - con; quan hệ hợp đồng cung cấp – sản xuất; quan hệ đồng cấp giữa các công ty con; ….) đều phải áp dụng giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ % so với giá bình quần của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ.
Có thể nói, những sửa đổi căn bản trong Luật, Nghị định đã góp phần truyền tải thông điệp chính sách của Chính phủ, hướng tới mục tiêu đơn giản công tác quản lý thuế, tăng tính khả thi trong tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam, tạo thuận lợi cho người nộp thuế một cách hợp pháp trong bối cảnh hội nhập kinh tế, quốc tế ngày càng sâu rộng.
Đây là những hành động thiết thực của Chính phủ kiến tạo, đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, thách thức, ổn định sản xuất, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 03/01/2017)
Bkav

Email: Noptokhai@bkav.com