Bản tin thuế tháng 09/2014

Bấm vào để phóng to

I.   Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai tháng 09/2014

Kỳ lập bộ tháng 09/2014 sẽ hết hạn vào ngày 20/09/2014 đối với tờ khai tháng 08/2014. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời hạn hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp bất kỳ vấn đề gì cần hỗ trợ, Quý khách hàng hãy liên hệ với Trung tâm chăm sóc khách hàng Bkav CA qua email BkavCA@bkav.com.vn hoặc số điện thoại dành riêng cho khách hàng Bkav CA 1900 18 54, để được hỗ trợ kịp thời./.

II.   Thông báo nâng cấp các ứng dụng đáp ứng dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng XML, triển khai mở rộng dịch vụ Nộp thuế điện tử

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp các ứng dụng đáp ứng dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng XML, triển khai mở rộng dịch vụ Nộp thuế điện tử với những nội dung chính như sau: 

A.   Nâng cấp các ứng dụng đáp ứng dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng XML:

Hồ sơ thuế có thể kê khai theo định dạng XML bao gồm: Các tờ khai tháng, quý; tờ khai quyết toán thuế TNCN; báo cáo hóa đơn; báo cáo tài chính.

Sau khi nâng cấp, hệ thống Khai thuế qua mạng sẽ tiếp nhận song song hồ sơ thuế theo định dạng dữ liệu cũ (PDF, mã vạch) và hồ sơ thuế theo định dạng dữ liệu mới (XML). Người nộp thuế (NNT) có thể gửi hồ sơ thuế theo định dạng cũ đến tháng 04/2015. Sau thời gian này, hệ thống chỉ tiếp nhận hồ sơ thuế theo định dạng XML.

1.   Nội dung nâng cấp, triển khai mới các ứng dụng bao gồm:

  • Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 3.2.5:
    • Hỗ trợ NNT kết xuất tờ khai định dạng XML.
    • Hỗ trợ tải tờ khai định dạng XML vào ứng dụng Hỗ trợ kê khai.
    • NNT có thể tải ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.5 hỗ trợ kết xuất tờ khai XML theo đường dẫn: HTKK 3.2.5.
  • Nâng cấp ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.0.0:
    • Hỗ trợ NNT Kê khai trực tuyến, kết xuất tờ khai XML.
    • Hỗ trợ NNT trình ký tờ khai XML.
    • Hỗ trợ NNT ký, giửi tờ khai XML.
  • Triển khai mới ứng dụng đọc tờ khai định dạng XML (iTaxviewer) phiên bản 1.0:
    • Hỗ trợ đọc các tờ khai, báo cáo, thông báo, chứng từ thuế XML dưới dạng mẫu biểu theo đúng quy định.
    • Hỗ trợ kiểm tra, xác minh chữ ký điện tử trên tờ khai XML.
    • Hỗ trợ in, cấu hình trang in cho tờ khai, báo cáo, thông báo và chứng từ thuế định dạng XML.
    • NNT có thể tải ứng dụng iTaxviewer phiên bản 1.0 theo đường dẫn: iTaxViewer 1.0

2.    Hướng dẫn các bước nộp tờ khai XML:

NNT có thể thực hiện nộp tờ khai XML theo 02 cách như sau:

  • Kê khai trực tuyến và gửi tờ khai:
    • Hệ thống Khai thuế qua mạng từ phiên bản 3.0.0 trở lên, khi kê khai trực tuyến sẽ tạo ra tờ khai định dạng XML thay vì định dạng tờ khai PDF trước đây.
    • Người nộp thuế thực hiện kê khai trực tuyến, ký và gửi tờ khai XML đến hệ thống.
  • Kết xuất tờ khai từ ứng dụng Hỗ trợ kê khai, gửi tờ khai:
    • NNT sau khi thực hiện kê khai tờ khai trên ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.5 trở lên, nhấn nút “Kết xuất XML” để tạo tờ khai XML trên máy tính.
    • NNT vào chức năng “Nộp tờ khai”, chọn tệp tờ khai XML, ký và gửi tờ khai tương tự như với tờ khai PDF.

Lưu ý: Khi thực hiện gửi tờ khai dưới định dạng XML, NNT sẽ gửi tờ khai bao gồm các phụ lục trong cùng file XML (không tách rời phụ lục Excel như nộp tờ khai định dạng PDF). Hệ thống chỉ hỗ trợ gửi thuyết minh báo cáo tài chính đính kèm dưới dạng tệp Excel hoặc Word.

B.   Triển khai mở rộng dịch vụ Nộp thuế điện tử cho 15 tỉnh triển khai mới:

Tổng cục Thuế đã thực hiện triển khai thí điểm thành công dịch vụ Nộp thuế điện tử tại 03 Cục Thuế: TP. Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.
Tiếp tục kế hoạch triển khai dịch vụ Nộp thuế điện tử, Tổng cục Thuế thông báo triển khai mở rộng dịch vụ cho 15 Cục Thuế tiếp theo, bao gồm:

STT

Cục Thuế

1

Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

2

Cục Thuế Tỉnh Bình Định

3

Cục Thuế Tỉnh Bình Dương

4

Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai

5

Cục Thuế Tỉnh Hải Dương

6

Cục Thuế Tỉnh Khánh Hoà

7

Cục Thuế Tỉnh Nam Định

8

Cục Thuế Tỉnh Nghệ An

9

Cục Thuế Tỉnh Phú Thọ

10

Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình

11

Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh

12

Cục Thuế Tỉnh Thanh Hoá

13

Cục Thuế TP Đà Nẵng

14

Cục Thuế TP Hải Phòng

15

Cục Thuế TP Hồ Chí Minh

 

NNT tại địa bàn 15 tỉnh triển khai mới và 03 tỉnh triển khai thí điểm có thể thực hiện Nộp thuế điện tử theo hướng dẫn tại: Hướng dẫn các bước đăng ký và thực hiện Nộp thuế điện tử.

(Nguồn: Tổng cục thuế - nhantokhai.gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

III.   Đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian kê khai nộp thuế từ ngày 01/09/2014

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngày 25/08/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2014/TT-BTC nhằm đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, giúp doanh nghiệp và Người nộp thuế thuận lợi hơn trong việc kê khai làm thủ tục về thuế. Phấn đấu giảm dần thời gian kê khai nộp thuế xuống mức ngang bằng các nước trong khu vực. Theo đó một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung như sau:

  • Thứ nhất: Ban hành mới mẫu Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) dành cho Người nộp thuế (NNT) khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho NNT khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. 
    • Theo mẫu 01/GTGT mới sẽ giảm bớt một số chỉ tiêu hoặc sửa tên chỉ tiêu như: chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”; 
    • Thay mẫu số 01-1/GTGT- Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo đó bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”; bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”; 
    • Thay mẫu 01-2/GTGT - Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua. Theo đó bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”; bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
    • Thay mẫu số 03/GTGT - Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Theo đó sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.
    • Thay thế mẫu số 04-1/GTGT- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo đó bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.
    • Thay thế mẫu số 01-1/LPTB - Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất. Theo đó bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.
    • Thay thế mẫu số 11/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản.
    • Mặt khác bãi bỏ một số mẫu biểu, bảng kê sau: 
      • Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT);
      • Bảng kê phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT);
      • Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT);
      • Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT).
      • Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và Bảng kê 01-2/GTGT. Không phải kê khai theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
  • Thứ hai: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT. Theo đó:
    • Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan Hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.
    • Sửa đổi, bổ sung về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể: Hàng hóa luân chuyển nội bộ  như  hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính nộp thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
  • Thứ ba: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Theo đó:
    • Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực.
    • Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
  • Thứ tư: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo đó:
    • Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

Việc cắt giảm các thủ tục hành chính về kê khai nộp thuế nêu trên được thực hiện từ ngày 01/09/2014. Nếu DN và NNT thực hiện tốt các quy định mới nêu trên sẽ góp phần đáng kể trong việc rút ngắn thời gian kê khai nộp thuế theo đúng lộ trình mà ngành Thuế đã cam kết với Chính phủ.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.

(Nguồn: Tổng cục thuế - gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

IV.   Cách xác định thời gian để tính tiền phạt nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thực hiện từ ngày 01/10/2014

Ngày 07/08/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, từ ngày 01/10/2014, bổ sung thêm cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, cụ thể gồm năm trường hợp sau:

  • Thứ nhất: đối với trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
  • Thứ hai: trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.
  • Thứ ba: trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận, xuất trình ngày giao nhận ngày quyết định xử phạt được phát theo hình thức trực tiếp hoặc hình thức gửi qua bưu điện và không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh.
  • Thứ tư: trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.
  • Thứ năm: trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp.

(Nguồn: Tổng cục thuế - gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

V.   Doanh nghiệp (DN) có thể đăng ký qua Internet về bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp bổ sung hồ sơ trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế

Tổng cục Thuế vừa ban hành quy trình lựa chọn DN bán hàng hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh và quy trình thanh toán, hoàn trả số tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế của ngân hàng.

Theo quy trình đó, DN đăng ký bán hàng hoàn thuế có thể gửi hồ sơ tới cơ quan Thuế qua Internet. DN gửi hồ sơ đến bộ phận "một cửa" của cơ quan Thuế đảm bảo đầy đủ, đúng thủ tục thì cơ quan Thuế sẽ gửi giấy hẹn trả kết quả thông qua hình thức thư điện tử. Theo Quy trình này, việc lựa chọn DN bán hàng hoàn thuế GTGT gồm 5 bước, từ tiếp nhận hồ sơ DN đăng ký, giải quyết hồ sơ, ban hành văn bản thông báo công nhận, lưu hành văn bản đến hướng dẫn DN bán hàng thực hiện thủ tục đăng ký phát hành và sử dụng mẫu hoá đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế và các thủ tục khác có liên quan. Tất cả các bước trong quy trình này đều được thực hiện theo cơ chế “một cửa” và quy định rõ về thời gian.

 (Nguồn: taichinhdientu.vn; Xem chi tiết tại đây)

VI.   Hướng dẫn thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Ngày 06/08/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

Theo đó, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài (NTNN), Nhà thầu phụ nước ngoài (NTPNN) cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của NTNN, NTPNN là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Thông tư cũng quy địnhvề nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%; đối với ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 3%; đối với hoạt động kinh doanh khác là 2%.

Cũng theo Thông tư, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh thương mại phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam là 1%; đối với dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan là 5%; đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) là 2%; đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 0,1%...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

(Nguồn:Tổng cục thuế - gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav