BẢN TIN THUẾ THÁNG 12/2021

Bấm vào để phóng to

I.           Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 11/2021

II.          Thông báo về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.8

III.         Chính thức kích hoạt hệ thống hoá đơn điện tử

IV.         Lập hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định

V.          Nâng cao hiệu quả trong hoạt động giải quyết khiếu nại

VI.        Hộ kinh doanh muốn sử dụng hóa đơn điện tử cần điều kiện gì?

VII.       Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh trong năm 2022

VIII.      Thời hạn nộp thuế đối với khoản phí chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan?

IX.        Đảm bảo bình đẳng về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử

X.         Phải khai bổ sung phí bản quyền trên cùng một tờ khai

 

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 11/2021

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 11/2021 là thứ Hai ngày 20/12/2021. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

II. Thông báo về việc Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.8

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.6.2 đáp ứng Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH, cụ thể như sau:

1. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Bổ sung Bản xác định số thuế được miễn theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 (01-1/PL-CNKD) đính kèm tờ khai 01/CNKD, 01/XSBHĐC, 01/BC-SDHĐ-CNKD, 01/TTS, 01/TKN-XSBHĐC, cụ thể như sau:

  • Tờ khai 01/CNKD:
  • Đối với tờ khai Quý: Quý 3/2021, 4/2021
  • Đối với tờ khai lần phát sinh: Từ ngày 01/07/2021 đến 31/12/2021
  • Đối với tờ khai tháng: Từ tháng 07/2021 đến tháng 12/2021
  • Tờ khai 01/XSBHĐC:
  • Đối với tờ khai Quý: Quý 3/2021, 4/2021
  • Đối với tờ khai tháng: Từ tháng 07/2021 đến tháng 12/21021
  • Tờ khai 01/BC-SDHĐ-CNKD:
  • Đối với tờ khai: Quý 3/2021, 4/2021
  • Tờ khai 01/TTS:
  • Đối với tờ khai năm: Năm 2021
  • Đối với tờ khai lần phát sinh: Có thời gian kỳ thanh toán liên quan ngày 01/07/2021 đến 31/12/2021
  • Tờ khai 01/TKN-XSBHĐC:
  • Đối với tờ khai năm: Năm 2021

2. Giảm thuế giá trị gia tăng

Bổ sung Phụ lục giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 đính kèm tờ khai 01/GTGT, 04/GTGT, cụ thể như sau:

  • Tờ khai 01/GTGT: Chi áp dụng cho “Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường” với kỳ tính thuế tháng 11/2021, tháng 12/2021 và quý 4/2021
  • Tờ khai 04/GTGT: Chỉ áp dụng khi người nộp thuế khai trực tiếp, không áp dụng cho “Hoạt động thu hộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao” với kỳ tính thuế
  • Đối với tờ khai tháng: Tháng 11/2021, 12/2021
  • Đối với tờ khai quý: Quý 4/2021
  • Đối với tờ khai lần phát sinh: Từ ngày 01/11/2021 đến ngày 31/12/2021

Bắt đầu từ ngày 16/11/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.6.2 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ người nộp thuế về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Hỗ trợ kê khai - Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai - Đăng ngày: 15/11/2021)

III. Chính thức kích hoạt hệ thống hoá đơn điện tử

Sáng ngày 21/11/2021 tại trụ sở Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã tổ chức Hội nghị trực tuyến công bố triển khai Hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT). Đến dự và chỉ đạo Hội nghị có đồng chí Lê Minh Khái - Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ; đồng chí Hồ Đức Phớc, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính; đồng chí Phạm Tấn Công - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng đại diện lãnh đạo các tỉnh, thành phố tại điểm cầu 6 địa phương triển khai HĐĐT giai đoạn 1.

1. Góp phần chuyển đổi số ở Việt Nam

Theo báo cáo tại hội nghị, từ năm 1991, Tổng cục Thuế đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý. Đến nay, qua 30 năm liên tục đầu tư và phát triển, hệ thống CNTT của ngành thuế đã phát triển một cách toàn diện, điện tử hóa trong tất cả các khâu quản lý thuế, từ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, hạch toán nghĩa vụ thuế của cá nhân, doanh nghiệp trên cả nước với trên 41 triệu mã số thuế và hàng trăm triệu hồ sơ thuế, đến truyền nhận các văn bản chỉ đạo trong nội bộ cơ quan thuế.

Theo đánh giá, mặc dù HĐĐT là công nghệ mới với nhiều tiện ích vượt trội so với hóa đơn giấy, song để thay đổi một cơ chế đã tồn tại lâu năm là thách thức rất lớn, đòi hỏi những nỗ lực vượt bậc của cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Để nâng cao tính pháp lý của việc sử dụng HĐĐT, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung 1 chương về HĐĐT.

Để đưa các quy định về HĐĐT trong Luật Quản lý thuế vào thực tiễn, Bộ Tài chính đã kịp thời ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai về HĐĐT và ban hành các quyết định triển khai hệ thống HĐĐT theo 2 giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1 tại 6 tỉnh, thành phố là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ và Bình Định bắt đầu từ tháng 11/2021 và giai đoạn 2 tại 57 địa phương còn lại, đảm bảo đến ngày 30/06/2022 đạt 100% doanh nghiệp trên toàn quốc áp dụng HĐĐT.

Việc chuyển đổi sang HĐĐT có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế. Và đặc biệt, việc triển khai hệ thống HĐĐT còn có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng cơ sở dữ liệu lớn (big data), mấu chốt của chuyển đổi số không chỉ đối với cơ quan thuế mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Góp phần quan trọng phát triển Chính phủ điện tử, đổi mới công tác quản lý nhà nước.

2. HĐĐT đem lại lợi ích to lớn cho toàn xã hội

Phát biểu chỉ đạo hội nghị, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tăng cường quán triệt trong toàn Ngành, tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

  • Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hơn nữa Hệ thống HĐĐT; bảo đảm thông tin, dữ liệu chính xác, minh bạch, thống nhất, an ninh, an toàn, đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo thuận lợi cho người nộp thuế; nỗ lực bắt kịp, tiến cùng và vươn lên trong quản lý thuế so với khu vực, thế giới.
  • Thứ hai, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về HĐĐT đến toàn thể Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp; mở rộng các kênh tương tác để hỗ trợ hiệu quả người dẫn, doanh nghiệp.
  • Thứ ba, các định rõ việc triển khai hệ thống HĐĐT là một trong những giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số. Rà soát, hoàn thiện quy định về các hệ thống tài nguyên thông tin, dữ liệu số có tính kết nối, liên thông cao; không chỉ phục vụ công tác quản lý thuế mà còn các lĩnh vực khác
  • Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, địa phương có kế hoạch, phương án, giải pháp cụ thể để triển khai thành công hệ thống HĐĐT, nhất là phối hợp với ngành Ngân hàng để thanh toán điện tử, tạo sự minh bạch về tài chính, thuận tiện cho người sử dụng. Đề nghị lãnh đạo các địa phương chỉ đạo phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn.
  • Thứ năm, cơ quan Thuế tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc quản lý HĐĐT, nhất là trong các lĩnh vực dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, thương mại diện tử, giao dịch xuyên biên giới... kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về thuế - Đăng ngày: 21/11/2021)

IV. Lập hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định

Nghị định 102/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8

“a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22

“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

3. Bổ sung điểm h vào khoản 4 Điều 24

“h) Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26

“3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;

b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

c) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;

Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26

“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 42

“b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt;”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 43

“Điều 43. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

1. Các trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.

2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).

Người nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường như sau:

a) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập.

b) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này.

c) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).

d) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).

3. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.

4. Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.

5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.”

Nghị định 102/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về thuế - Đăng ngày: 19/11/2021)

V. Nâng cao hiệu quả trong hoạt động giải quyết khiếu nại

Ngày 18/11/2021, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4434/TCT-KTNB về việc yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy chế tham vấn trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế.

Trước đó, ngày 13/06/2019, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (Sau đây gọi là Luật số 38) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020, quy định nhiều nội dung mới về công tác quản lý thuế, trong đó có quy định việc thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại thông qua việc thành lập Hội đồng tham vấn.

Cụ thể, tại điểm 3 Điều 149 Luật số 38 quy định Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế quy định “Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu. Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Hội đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định xử lý khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại”.

Thực hiện quy định trên, ngày 22/10/2021 Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định về quy chế tham vấn trực tiếp trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế số 1490/QĐ-TCT.

Đây là lần đầu tiên việc tham vấn trong hoạt động giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tổ chức tham vấn, quyền, trách nhiệm của các bên tham gia tham vấn.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về thuế - Đăng ngày: 19/11/2021)

VI. Hộ kinh doanh muốn sử dụng hóa đơn điện tử cần điều kiện gì?

Theo hướng dẫn của cơ quan Thuế, hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn (không bao gồm trường hợp sử dụng hoá đơn theo từng lần phát sinh) phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai kể từ ngày 01/01/2022. Trường hợp hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn điện tử thì liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn theo lộ trình của cơ quan Thuế.

Trường hợp hộ khoán, hộ nộp thuế theo từng lần phát sinh cần hoá đơn giao cho khách hàng thì đề nghị cơ quan Thuế cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh. Hoá đơn do cơ quan Thuế cấp là hoá đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan Thuế.

Theo hướng dẫn, hộ kinh doanh để áp dụng được hóa đơn điện tử (không bao gồm hộ khoán, hộ từng lần phát sinh) cần có email, chữ ký số (được cấp thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính kết nối internet hoặc thiết bị di động có cài đặt ứng dụng hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) hoặc trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (đối với trường hợp hộ kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thuộc diện được miễn phí dịch vụ hoá đơn trong 12 tháng).

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn - Xem chi tiết tại đây)

VII. Hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh trong năm 2022

Cục Thuế Hà Nội vừa thực hiện hướng dẫn nộp lệ phí môn bài với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong năm 2022.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

  • Hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài trừ các trường hợp được miễn lệ phí môn bài sau:
  • Hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;
  • Hộ kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định
  • Hộ kinh doanh lần đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động.
  • Mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh như sau:
  • Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm phải nộp 1.000.000 đồng/năm
  • Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm phải nộp 500.000 đồng/năm
  • Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm phải nộp 300.000 đồng/năm.

Hộ kinh doanh (bao gồm hộ khoán, hộ kê khai và cá nhân cho thuê tài sản) không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định tổng doanh thu năm 2021 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp của năm 2022 và thông báo cho người nộp thuế.

Hộ kinh doanh nộp lệ phí môn bài theo thông báo của cơ quan Thuế. Đối với hộ ổn định từ đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2022, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20/01/2022.

Đối với hộ mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/07/2022 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng đầu năm) hoặc chậm nhất là 30/01/2023 (nếu ra kinh doanh trong 6 tháng cuối năm), thời hạn gửi thông báo của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn - Xem chi tiết tại đây)

VIII. Thời hạn nộp thuế đối với khoản phí chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan?

Nhiều doanh nghiệp thắc mắc, trường hợp có phát sinh phí bản quyền nhưng tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu chưa xác định được thì thời hạn nộp thuế đối với khoản phí bản quyền này được xác định như thế nào?

Tổng cục Hải quan cho biết, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan (trong đó có phí bản quyền) chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trong đó, người nhập khẩu căn cứ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan để xác định và chịu trách nhiệm về thời điểm xác định được các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan để kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan.

Thời điểm xác định được các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan có thể căn cứ vào ngày người nhập khẩu nhận được chứng từ đề nghị thanh toán của đối tác hoặc ngày ký kết các biên bản xác nhận khoản phải thanh toán, ngày thống nhất được số tiền phí bản quyền phải trả… và tùy thuộc vào hồ sơ, chứng từ tài liệu có liên quan của doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan cho biết thêm, thủ tục khai báo phí bản quyền được hướng dẫn tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Ngoài ra, việc khai bổ sung được thực hiện tại chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn - Xem chi tiết tại đây)

IX. Đảm bảo bình đẳng về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử

Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), kinh doanh trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hiện được dư luận xã hội quan tâm. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế thông tin một số nội dung cơ bản về chính sách và công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực TMĐT.

1. Chính sách về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT

Triển khai thực hiện quy định tại Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, ngày 29/09/2021 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC đã có một chương riêng quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (Chương IX, từ Điều 73 đến Điều 81).

Theo đó, nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thì trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế Việt Nam.

Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài được thực hiện bằng phương thức điện tử trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế từ 01/01/2022 khi Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

2. Về cách thu thuế và mức thu

Việc quản lý thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước.

Cơ quan thuế sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, ngân hàng thương mại và cơ quan thuế các nước để thực hiện các biện pháp quản lý thuế đối với các nhà cung cấp ở nước ngoài.

Mức thu (thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)) được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và thuế TNDN hiện hành.

3. Về nghĩa vụ khai, nộp thuế đối với hoạt động TMĐT trong đó có Netflix

Thời gian qua, Tổng cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản trao đổi, đối thoại và hướng dẫn các Nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, trong đó có Netflix thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế Việt Nam.

Theo số liệu tại hệ thống quản lý thuế thì hiện nay có khoảng 14 tập đoàn, công ty công nghệ lớn trên thế giới và 08 trang điện tử hoạt động TMĐT xuyên biên giới có thu nhập tại Việt Nam đã thực hiện nghĩa vụ thuế và số thuế thu được thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam khấu trừ, nộp thay khoảng 1.000 tỷ đồng/năm.

Số thu thuế từ các tổ chức Việt Nam có ký hợp đồng quảng cáo trực tuyến với tổ chức nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam như Google, Youtube, Facebook... từ năm 2018 đến hết tháng 9/2021 thì các đơn vị này đã khai, nộp thuế với tổng số tiền khoảng 4.099,68 tỷ đồng, trong đó một số tập đoàn lớn như Facebook là 1576,72 tỷ đồng; Google là 1.529,25 tỷ đồng; Microsoft là 533,01 tỷ đồng.

Theo đó, năm 2020 số thu thuế từ hoạt động TMĐT xuyên biên giới đạt khoảng 1.143,8 tỷ đồng, 9 tháng đầu năm 2021 đạt khoảng 1.017,38 tỷ đồng, bằng 88,95% năm 2020.

Hiện tại, Tổng cục Thuế đang tiếp tục có các văn bản đề nghị các công ty này thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn - Xem chi tiết tại đây)

X. Phải khai bổ sung phí bản quyền trên cùng một tờ khai

Theo quy định người khai hải quan phải khai báo trên cùng một tờ khai bổ sung đảm bảo nguyên tắc trị giá khoản phí bản quyền được phân bổ hết cho hàng hóa nhập khẩu chịu khoản phí đó.

Thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được đề nghị hướng dẫn của nhiều cục hải quan tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp liên quan đến việc khai bổ sung phí bản quyền vào trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đặc biệt là trường hợp phải kê khai cho số lượng tờ khai hải quan và dòng hàng lớn.

Để triển khai thực hiện quy định về thủ tục khai báo, phân bổ đối với trường hợp khoản phí bản quyền của hàng hóa nhập khẩu được xác định sau khi hàng hóa đã nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, điểm b khoản 8 Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC và Điều 16 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan khai báo rõ lý do chưa khai báo được khoản phí bản quyền trên tờ khai hải quan.

Trong đó, thời hạn kê khai và nộp thuế đối với khoản phí bản quyền nộp bổ sung thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư 06/2021/TT BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính.

Trường hợp khai bổ sung phí bản quyền sau thông quan cho số lượng tờ khai hải quan nhập khẩu lớn, số lượng dòng hàng cần khai báo bổ sung nhiều thì người khai hải quan phải kê khai nộp bổ sung khoản phí bản quyền theo bảng kê khai tổng hợp các tờ khai trên cùng một tờ khai bổ sung đảm bảo nguyên tắc trị giá khoản phí bản quyền được phân bổ hết cho hàng hóa nhập khẩu chịu khoản phí đó.

Cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung kiểm tra hồ sơ khai báo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn - Xem chi tiết tại đây)

 

Trân trọng cảm ơn !