Bản tin thuế tháng 5/2019

Bấm vào để phóng to

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 4/2019

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 4/2019 là thứ Hai ngày 20/05/2019. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời gian hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thông báo cho Bkav theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1: Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/3968490022311197298 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả).
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại http://bkavca.vn/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://hotro.bkav.com.

II. Ba điểm cần lưu ý khi làm thủ tục khai lệ phí trước bạ

Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 391/QĐ-BTC ngày 20/3/2019 về việc công bố TTHC sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; Việc xác định giá tính lệ phí trước bạ (LPTB) theo Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 9/4/2019 của Bộ Tài chính đối với một số loại xe ôtô và việc tìm kiếm xe trên ứng dụng tránh trùng giá xe khi thực hiện đưa vào Bảng giá tính LPTB. Mặt khác, tạo thuận lợi, tránh phiền hà do tăng TTHC so với quy định trước đây cho người khai, nộp LPTB theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/2/2019 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về LPTB; Theo đó, ba điểm cần lưu ý khi làm thủ tục khai LPTB như sau:

  • Một là: Trường hợp người nộp hồ sơ khai LPTB bằng hình thức trực tiếp tại cơ quan thuế đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam), trong các giấy tờ khai LPTB:
    • Bản sao hợp lệ các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
    • Bản sao hợp lệ giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
    • Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
    • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn LPTB (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định tại khoản 7 Điều này.
    • Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam:
    • Bản sao hợp lệ phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
    • Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ khai LPTB là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.

Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ khai LPTB nêu trên là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.

  • Hai là: Việc xác định giá tính LPTB đối với các loại xe ôtô chở người từ 9 người trở xuống, ôtô pick up, ôtô tải Van, xe máy tại Bảng 1, 2, 6, 7, 8 ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 9/4/2019 của Bộ Tài chính (Bảng giá) thì giá tính LPTB được xác định là giá tại Bảng giá. Đối với ôtô, xe máy có biên độ tăng, giảm từ 5% so với giá tại Bảng giá thì được điều chỉnh giá theo quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP. Các Bảng giá còn lại của xe khách, xe tải, xe khác tại Bảng giá 3, 4, 5 thấp hơn giá tính LPTB quy định tại Bảng giá 3, 4, 5 thì thực hiện thu theo giá tại Bảng giá 3, 4, 5; Trường hợp giá cao hơn thì thực hiện thu theo giá chuyển nhượng trên thị trường.
  • Ba là: Việc tìm kiếm xe trên ứng dụng tránh trùng giá xe khi thực hiện đưa vào Bảng giá tính LPTB, sau khi thống nhất với Cục cảnh sát giao thông trong việc trao đổi dữ liệu giữa Tổng cục Thuế và Cục cảnh sát giao thông, tại Bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 618/QĐ-BTC, định dạng kiểu loại xe trên Bảng giá của Bộ Tài chính và Thông báo giá xe chưa có trong Bảng giá của Cục Thuế được thống nhất thực hiện như sau: Tất cả các kí tự kiểu loại xe [được xác định từ chỉ tiêu Tên thương mại, Số loại, Mã kiểu loại (đối với ô tô) theo phụ lục hướng dẫn kê khai các chỉ tiêu tại phần A. Người nộp thuế tự khai của Tờ khai LPTB – Mẫu số 02 kèm theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP đều được viết in hoa.

Việc thực hiện thủ tục khai nộp LPTB; xác định giá tính LPTB và tìm kiếm, định dạng kiểu loại xe trên Bảng giá đối với các loại xe ô tô nêu trên được thực hiện thống nhất kể từ ngày 10/04/2019./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 06/05/2019)

III. Đã có bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới

Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 618/QĐ-BTC về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy.

Theo đó, Bộ Tài chính quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với 3.965 loại xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nhập khẩu; 675 loại xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống sản xuất, lắp ráp trong nước; 42 loại xe ô tô pick up, ô tô tải Van sản xuất, lắp ráp trong nước; 45 loại xe ô tô chở người từ 10 chỗ trở lên; 120 loại xe ô tô vận tải hàng hóa; 98 loại xe ô tô sản xuất trước năm 2000;

5 loại xe ô tô khác (xe xi téc; xe ô tô tải đông lạnh; xe ô tô tải có cần cẩu; xe đầu kéo; các loại xe bốn bánh có gắn động cơ, xe tải chuyên dùng và các lại xe chuyên dùng khác).

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với 1.527 loại xe máy nhập khẩu; 596 loại xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước; 9 loại xe máy sản xuất trước năm 2000.

Điểm đặc biệt, Bảng giá có quy định rõ giá tính lệ phí trước bạ cho dòng xe điện của Vinfast Klara-A1 là 50 triệu đồng và Klara-A2 là 30 triệu đồng.

Ngoài ra, còn có giá tính lệ phí trước bạ đối với một số loại xe máy thông dụng như sau (áp dụng với dòng xe nhập khẩu, trừ Exciter là sản xuất, lắp ráp trong nước): Honda Air Blade (ANC 110ACT), Air Blade I là 40 triệu đồng; Honda Lead (NHX110WH), Lead110 (WH110T) là 30 triệu đồng; Honda SH125 là 96 triệu đồng; Piaggio Vespa LX 125 là 107,8 triệu đồng; Yamaha Nouvo 5P11 là 36 triệu đồng; Yamaha Exciter là 45,5 triệu đồng.

Quyết định 618/QĐ-BTC (có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2019) bãi bỏ các Quyết định 149/QĐ-BTC ngày 24/1/2017, Quyết định 942/QĐ-BTC ngày 24/5/2017, Quyết định 2018/QĐ-BTC ngày 9/10/2017.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 26/04/2019)

IV. Dừng gia hạn nộp thuế và hoàn thuế đối với thiết bị để tạo tài sản cố định

Sau ngày 20/05/2019, máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư sẽ không được gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 18/2019/TT-BTC bãi bỏ hoàn toàn Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/8/2014.

Trước đó, ngày 13/12/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 150/NQ-CP để thống nhất dừng việc thực hiện giải pháp gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT tại Nghị quyết 63.

Theo đó, để hướng dẫn thực hiện nội dung này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 18/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 134 kể từ ngày 20/05/2019.

Thông tư 18 quy định, đối với hồ sơ xin gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 134 của Bộ Tài chính mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan hải quan trước ngày 20/5/2019 thì cơ quan hải quan tiếp tục giải quyết gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 134.

Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 134 mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế trước ngày 20/05/2019 thì cơ quan thuế tiếp tục giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số 134./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn; Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 22/04/2019)

V. Không bổ sung thủ tục về thuế nếu pháp luật không quy định

Tổng cục Thuế vừa ban hành Quyết định số 91/QĐ-TCT về việc triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến lĩnh vực thuế. Văn bản nêu rõ, các đơn vị phải kiểm soát chặt chẽ TTHC, đảm bảo không bổ sung thêm TTHC nếu không có quy định trong luật.

Văn bản của Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế nghiêm túc triển khai thực hiện đúng quy định về kiểm soát TTHC; đồng thời đẩy mạnh cải cách TTHC, rút ngắn quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ, thực hiện rà soát, đơn giản hóa các TTHC nhằm đảm bảo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế.

Các đơn vị trong toàn hệ thống kiểm soát chặt chẽ TTHC ngay từ khi thực hiện đánh giá tác động của chính sách khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và tại dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, đảm bảo không bổ sung thêm TTHC trong thông tư, trừ trường hợp được giao trong luật.

Trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, phải thực hiện đồng thời việc lập hồ sơ đánh giá tác động của TTHC theo quy định, đảm bảo sau khi soạn thảo xong dự thảo văn bản QPPL, phải xác định đủ số lượng TTHC và hoàn thiện hồ sơ đánh giá tác động.

Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các cục thuế phải thực hiện việc công bố, cập nhật, niêm yết công khai các TTHC bộ phận một cửa cơ quan thuế các cấp. Đăng tải trên trang thông tin điện tử bộ TTHC của cơ quan thuế theo quy định. Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thực hiện chế độ báo cáo theo quy trình kiểm soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

Đồng thời, triển khai thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; triển khai điện tử hóa TTHC, đảm bảo dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 theo kế hoạch được giao; đẩy mạnh tuyên truyền cũng như kịp thời tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của người nộp thuế về kết quả thực hiện cải cách, đơn giản hóa TTHC và tình hình triển khai cơ chế một cửa của cơ quan thuế; tổ chức đối thoại về cơ chế chính sách mới có liên quan đến TTHC./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 22/04/2019)

VI. Một số lưu ý về Lệ phí trước bạ có hiệu lực từ ngày 10/04/2019

Ngày 21/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí trước bạ (LPTB). Theo đó, một số nôi dung mới cần lưu ý khi kê khai, nộp LPTB kể từ ngày 10/04/2019. Cụ thể như sau:

Một là: Về giá tính LPTB đối với nhà, đất

Giá tính LPTB đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính LPTB được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất

Giá tính LPTB đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai LPTB.

Hai là: Mức thu LPTB đối với ôtô bán tải tăng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP LPTB áp dụng với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô hoặc các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Đối với ôtô vừa chở người, vừa chở hàng (ôtô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp LPTB lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu LPTB lần đầu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.

Hiện nay, LPTB với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống mức thu LPTB là 10%.

Ba là: Bổ sung quy định về giá tính LPTB đối với tài sản trả góp

Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP đã bổ sung về giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Giá tính LPTB đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) là giá trúng đấu giá đối với tài sản mua theo hình thức đấu giá hoặc giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với tài sản mua theo hình thức chỉ định hoặc hình thức niêm yết giá, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Bốn là: Sửa đổi, bổ sung về mức thu LPTB đối với một số trường hợp

  • Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp LPTB khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn LPTB theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần thứ 2 trở đi.
  • Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp LPTB với mức thu lần đầu.
  • Miễn LPTB đối với trường hợp nhà đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.

Năm là: Quy định về hồ sơ khi khai LPTB

Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì hồ sơ khai LPTB và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn LPTB (nếu có). Tuy nhiên, theo quy định mới tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP thì hồ sơ khai LPTB với tài sản là nhà, đất được quy định rõ về từng loại giấy tờ mà người nộp LPTB phải có. Cụ thể:

  • Bản chính Tờ khai LPTB theo Mẫu số 01 (mẫu mới).
  • Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn LPTB (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

Sáu là: Rút ngắn thời gian nộp LPTB

Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP thì người nộp LPTB phải nộp tiền vào NSNN tại các cơ quan, tổ chức thu LPTB theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp LPTB của cơ quan Thuế (Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định thời hạn 30 ngày làm việc). Như vậy, thời hạn nộp LPTB mới bao gồm cả thứ bẩy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định.

Những nội dung sửa đổi, bổ sung về LPTB quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/04/2019./.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 11/04/2019)

VII. Sẽ sửa đổi, bổ sung 4 nhóm vấn đề lớn về trị giá hải quan

Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK).

Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 15/03/2015 quy định về trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK). Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, sau 4 năm thực hiện, Thông tư 39 đã chuyển hóa đầy đủ các nội dung kỹ thuật xác định trị giá hải quan của Hiệp định trị giá hải quan WTO vào hệ thống văn bản pháp luật quốc gia, thực hiện đúng nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách là thành viên chính thức của WTO.

Đồng thời, đã xác lập cơ chế, hệ thống quản lý việc xác định trị giá hải quan cho hàng hóa XK, NK xuyên suốt từ cấp Tổng cục đến cấp Chi cục, theo đó phân định rõ trách nhiệm của từng cấp quản lý đối với công tác xác định, kiểm tra việc xác định và xác định lại trị giá hải quan ở cả khâu thông quan và khâu sau thông quan.

Thông tư 39 đã góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, giảm tình trạng ách tắc hàng hóa tại các Chi cục Hải quan; nâng cao hiệu quả kiểm soát, chống gian lận giá, bảo đảm thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cực, trong quá trình thực hiện Thông tư số 39/2015/TT-BTC đã phát sinh một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung như: Một số khái niệm chưa được định nghĩa trong các văn bản quy phạm trị giá hải quan; quy định về nguyên tắc, phương pháp hàng hóa NK và NK còn có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến khó nghiên cứu, thực hiện cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan.

Tổng cục Hải quan cho biết, việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa XNK sẽ tập trung vào 4 nhóm vấn đề lớn. Nhóm vấn đề về quy định chung: Bổ sung một số khái niệm và quyền, nghĩa vụ của cơ quan Hải quan trong xác định trị giá hải quan. Nhóm vấn đề về nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan, trong nhóm này tập trung 2 nội dung quan trọng là: nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa XK và nguyên tắc xác định trị giá hải quan hàng NK theo trình tự các phương pháp.

Nhóm vấn đề về phương pháp xác định trị giá hải quan, trong nhóm này sẽ quy định lại và bổ sung nhiều quy định hiện nay đang gặp vướng mắc trong thực tế thực hiện như: Phương pháp xác định trị giá giao dịch; xác định trị giá hải quan đối với phương pháp giá giao dịch hàng hóa NK tương tự; xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa NK theo phương pháp suy luận; và bổ sung thêm quy định về xác định trị giá hải quan đối với một số trường hợp hàng hóa XNK đặc thù (hàng thay đổi mục đích sử dụng để tiêu hủy; hàng quà biếu, tặng; hàng không thanh toán…).

Nhóm vấn đề thứ tư là nhóm vấn đề về cơ sở dữ liệu. Nhóm này tập trung vào xây dựng, quản lý và sử dụng Danh mục quản lý rủi ro, trong đó sẽ thay đổi cách quản lý, thay vì quản lý theo mặt hàng sẽ bổ sung thêm đối tượng DN rủi ro.

Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2015/TT-BTC nhằm mục đích sửa đổi các quy định về xác định trị giá hải quan để thống nhất với các quy định pháp luật hiện hành, giúp cho cơ quan Hải quan và DN minh bạch, đơn giản, công khai và thuận tiện trong thực hiện các quy định về trị giá hải quan. Bên cạnh đó, việc sửa đổi Thông tư này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý, chống gian lận thương mại.

(Nguồn: Baophapluat.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav