Một số điểm mới về đối tượng đóng, mức đóng, phương thức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng; ghi mã số BHXH đối với các Doanh nghiệp

Bấm vào để phóng to

Các doanh nghiệp khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN cần lưu ý về đối tượng đóng, mức đóng, phương thức và tiền lương làm căn cứ đóng; ghi mã số BHXH theo nội dung các quy định của Luật BHXH năm 2014 và các văn bản của Chính phủ, của ngành BHXH như sau:

1. Về đối tượng:

  • Từ ngày 01/01/2018, người làm việc theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ), Hợp đồng làm việc (HĐLV) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm Tai nạn lao động (BH TNLĐ), Bệnh nghề nghiệp (BNN).
  • Từ ngày 01/01/2018, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc
  • Người lao động giao kết từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều người sử dụng lao động thì:
    • Đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên
    • Đóng Bảo hiểm y tế (BHYT) theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất
    • Đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.

2. Về mức đóng:

Từ ngày 01/06/2017 tỷ lệ đóng vào quỹ BH TNLĐ, BNN bằng 0.5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động. Như vậy, tổng cộng tỷ lệ mà đơn vị sử dụng lao động đóng vào quỹ BHXH (ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất) là 17.5% (giảm 0.5% so với trước đây).

3. Về phương thức đóng:

  • Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
  • Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT và không tính là thời gian tham gia BHXH, BHTN.
  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ ngày 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
    • Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
    • Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
    • Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian đi làm trước thời hạn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN.
    • Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
  • Người lao động ký HĐLĐ nhưng đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
  • Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
    • Nếu người lao động bị oan sai, không vi phạm pháp luật: đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.
    • Nếu người lao động vi phạm pháp luật (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền): thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
  • Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
    • Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng vào quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm: Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước.
    • Người lao động đi làm việc ở nước ngoài chỉ đóng vào quỹ Hưu trí, tử tuất, bao gồm:
      • Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.
      • Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
      • Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
      • Hợp đồng cá nhân.
  • Đơn vị chuyển địa bàn, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản phải đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động đến thời điểm di chuyển, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản để làm căn cứ xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN vào sổ BHXH để giải quyết chế độ cho người lao động.
  • Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.

Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.

4. Về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Đối với chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương, phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động; từ ngày 01/01/2018 là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong HĐLĐ.

Mức lương, phụ cấp lương các khoản bổ sung khác ghi trong HĐLĐ theo quy định tại Khoản 1, điểm a Khoản 2, điểm a Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

5. Ghi mã số BHXH:

  • Đối với trường hợp người tham gia đã được cơ quan BHXH cấp mã số BHXH và cung cấp cho đơn vị thì đơn vị ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng
  • Đối với trường hợp người tham gia chưa cung cấp được mã số BHXH cho đơn vị thì đơn vị tra cứu mã số BHXH của người tham gia (nếu có đủ điều kiện) trên phần mềm hỗ trợ do cơ quan BHXH cung cấp, trường hợp xác định được mã số BHXH thì đơn vị ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng, trường hợp chưa xác định được mã số BHXH, đơn vị nộp hồ sơ một trong các hình thức sau:
    • Đơn vị nhập đầy đủ, chính xác thông tin trên Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) của người tham gia vào phần mềm kê khai do cơ quan BHXH/các nhà IVAN cung cấp để được cơ quan BHXH cấp mã số BHXH.
    • Trường hợp đơn vị không nhập thông tin, gửi Danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D02-TS) kèm tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho cơ quan BHXH thông qua Bưu điện để tra cứu, cấp mã số BHXH theo quy định.

Nguồn: Bhxhhn.com.vn