Bản tin Bảo hiểm Xã hội điện tử tháng 3/2019

Bấm vào để phóng to

I. Hướng dẫn thông báo cho Bkav khi gặp vấn đề cần hỗ trợ

Trong quá trình kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử trên Bkav IVAN, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thông báo cho Bkav theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1: Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavIVAN (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả)
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại http://bkavca.vn/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://hotro.bkav.com.

II. 5 thông tin mới về chính sách BHYT năm 2019

Bên cạnh chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2019 cũng có nhiều thay đổi do một số văn bản thuộc lĩnh vực này chính thức được áp dụng.

  • Không in mới thẻ BHYT từ năm 2019: Thông tin từ BHXH Việt Nam cho biết, từ năm 2019, sẽ không còn in, cấp mới thẻ BHYT như những năm trước đây. Thay vào đó, người tham gia BHYT vẫn tiếp tục sử dụng thẻ đã được cấp năm 2018. Chính vì thế, một trong những điểm mới trên thẻ BHYT năm 2018 là không còn ghi thời hạn sử dụng của thẻ, mà chỉ ghi ngày thẻ bắt đầu có giá trị sử dụng. Đồng thời, việc triển khai thẻ BHYT điện tử cũng được BHXH Việt Nam xúc tiến triển khai.
  • Tăng mức đóng BHYT với nhiều đối tượng: Từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 70/2018/QH14. Trong khi đó, Luật Bảo hiểm y tế quy định, mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng sau đây bằng 4,5% mức lương cơ sở. Cụ thể như:
    • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
    • Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    • Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
    • Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
    • Người tham gia BHYT hộ gia đình.

Khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng, mức đóng BHYT háng tháng của các đối tượng trên là 67.050 đồng/tháng, thay cho 62.550 đồng/tháng như trước.

  • Điều kiện mới để được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh: Theo điểm d, khoản 1 Điều 14 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, trường hợp chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở thì người bệnh được BHYT chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh.
    • Từ nay đến 30/06/2019, chi phí khám chữa bệnh thấp hơn 208.500 đồng thì người bệnh được BHYT chi trả 100% chi phí (tương ứng với 15% của mức lương cơ sở 1,39 triệu đồng/tháng).
    • Nhưng từ ngày 01/07/2019, chi phí khám chữa bệnh thấp hơn 223.500 đồng thì người bệnh mới được hưởng quyền lợi nêu trên (tương ứng với 15% của mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng).
  • Điều chỉnh giá khám bệnh BHYT từ 15/01/2019: Từ ngày 15/01/2019, Thông tư 39/2018/TT-BYT chính thức có hiệu lực, trong đó quy định cụ thể về giá khám, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Cụ thể, giá khám bệnh BHYT được điều chỉnh như sau:
    • Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I: 37.000 đồng/lượt (tăng 3.900 đồng);
    • Bệnh viện hạng II: 33.000 đồng/lượt (tăng 3.400 đồng);
    • Bệnh viện hạng III: 29.000 đồng/lượt (tăng 2.800 đồng);
    • Bệnh viện hạng IV, Trạm y tế xã: 26.000 đồng/lượt (tăng 2.700 đồng).

Bên cạnh đó, giá ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu là 441.000 đồng với bệnh viện hạng đặc biệt; 411.000 với bệnh viện hạng I, 314.000 với bệnh viện hạng II, 272.000 với bệnh viện hạng III và 242.000 với bệnh viện hạng IV.

Cũng từ ngày 15/01/2019, Bộ Y tế cũng áp dụng khung giá khám, chữa bệnh mới với người không có BHYT.

  • Hàng loạt loại thuốc được BHYT chi trả: Từ ngày 01/01/2019, Bộ Y tế áp dụng Danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ mới thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT theo Thông tư 30/2018/TT-BYT. Theo đó, hàng loạt loại thuốc hóa dược và sinh phẩm thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo BHYT như:
    • Thuốc chống viêm không steroid;
    • Điều trị gút và các bệnh xương khớp;
    • Thuốc chống dị ứng...;
    • Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ; thuốc giảm đau, hạ sốt...

Theo quy định, BHYT sẽ thanh toán chi phí thuốc theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không thanh toán trong các trường hợp như: Chi phí các thuốc đã được kết cấu vào giá khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh...

(Nguồn: Vanhoadoisong.vn; Xem chi tiết tại đây)

III. Điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH

Thông tư 35/2018/TT-BLĐTBXH quy định về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Công thức tính như sau: Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = (Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm) x (Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng).

Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Mức điều chỉnh

4,72

4,01

3,79

3,67

3,41

3,26

3,32

3,33

3,20

3,10

2,88

2,66

2,47

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Mức điều chỉnh

2,28

1,86

1,74

1,59

1,34

1,23

1,15

1,11

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

 


Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.

Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Công thức tính như sau: Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = (Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm) x (Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng).

Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Mức điều chỉnh

1,86

1,74

1,57

1,34

1,23

1,15

Năm

2014

2015

2016

2017

20018

2019

Mức điều chỉnh

1,11

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

 

(Nguồn: Vov.vn; Xem chi tiết tại đây)

IV. Những đối tượng nào được cấp và chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT từ năm 2019 

Từ năm 2019 Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ không cấp lại thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) trừ một số đối tượng do thay đổi mã đối tượng, mã quyền lợi.

Theo Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, nhằm cải cách thủ tục hành chính và tiết kiệm chi phí hành chính trong in, phát hành thẻ BHYT, từ năm 2018, trên thẻ BHYT sẽ không ghi giá trị đến của thẻ và từ ngày 01/01/2019 sẽ không thực hiện in, cấp lại thẻ BHYT (trừ trường hợp cấp lại, cấp đổi thẻ do mất, hỏng, thay đổi thông tin trên thẻ).

Tuy nhiên, thực hiện Nghị định số 146/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, vẫn có một số đối tượng sẽ được cấp lại thẻ BHYT do thay đổi mã đối tượng, mã quyền lợi. Bên cạnh đó, quyền lợi của người tham gia BHYT, thủ tục khám, chữa bệnh (KCB) BHYT cũng có một số thay đổi, cụ thể như sau:

  • Thứ nhất: trường hợp người tham gia BHYT đề nghị cấp lại, đổi thẻ nếu không thay đổi thông tin thì đến cơ quan BHXH nơi gần nhất để làm thủ tục.
  • Thứ hai: chỉ lập danh sách đổi thẻ BHYT cho các đối tượng tham gia cụ thể trong các trường hợp như sau:
    • Đổi mã đối tượng và mức hưởng trên thẻ từ mã CK2 sang mã CC1 cho đối tượng người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
    • Đổi mức hưởng trên thẻ từ mã 2 sang mã 4 cho đối tượng người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (có mã đối tượng KC), nhưng không phải là đối tượng Cựu chiến binh quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
    • Đổi mã đối tượng và mức hưởng trên thẻ từ mã HN2 sang mã HK3 cho đối tượng người thuộc hộ nghèo đa chiều không thuộc 02 trường hợp được cấp mã đối tượng HN (người thuộc hộ nghèo không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 9, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).
    • Đổi mã đối tượng và mức hưởng trên thẻ từ mã HN2 sang mã ND4 cho đối tượng người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở.
    • Đổi mức hưởng trên thẻ từ mã CT4 sang mã CT2 cho đối tượng người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
    • Trường hợp người tham gia đồng thời thuộc nhiều đối tượng khác nhau, cơ quan BHXH rà soát, đối chiếu dữ liệu đang quản lý với các trường hợp có tên trong hồ sơ đổi mức hưởng, danh sách đối tượng đổi thẻ mới, nếu thẻ cũ cấp theo đối tượng khác có mức hưởng chưa đúng quy định mới, thì đổi thẻ theo mức hưởng cao nhất được áp dụng từ ngày 01/12/2018.
  • Thứ ba: bổ sung mã đối tượng và mã mức hưởng BHYT cho các đối tượng mới tham gia BHYT, cụ thể:
    • Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi quy định tại Khoản 5, Điều 2 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là NO và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Cựu chiến binh quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là CB và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 2.
    • Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc quy định tại Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là KC và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ quy định tại Khoản 10, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là ND và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về BHYT quy định tại Điểm a, Khoản 9, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là HN và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 2.
    • Chức sắc, chức việc, nhà tu hành quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là TH, mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội (trừ đối tượng tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP mà không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT) quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là GD và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội (trừ đối tượng tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP) quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là TV và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân (trừ đối tượng tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP) quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là TD và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trừ đối tượng tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP) quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP: Mã đối tượng ký hiệu là TU và mã mức hưởng ký hiệu bằng số 4.
    • Trẻ em dưới 6 tuổi: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30-9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30-9 thì thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
  • Thứ 4: thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng: Các trường hợp được chuyển đổi mức hưởng BHYT thì giá trị sử dụng trên thẻ BHYT tính từ Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP điểm thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng.

(Nguồn: Nld.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

V. Các cơ sở y tế bắt đầu áp dụng hồ sơ bệnh án điện tử từ ngày 1/3

Theo quy định của Bộ Y tế, từ ngày 01/03/2019 các cơ sở y tế sẽ bắt đầu áp dụng quy định hồ sơ bệnh án điện tử.

Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử, được Bộ Y tế xây dựng nhằm phục vụ công việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được tốt hơn. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 và sẽ được triển khai đến tất cả các cơ sở khám - chữa bệnh thuộc Bộ Y tế.

Theo Thông tư, việc lập, sử dụng và quản lý hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Nguyên tắc thực hiện là mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng các yêu cầu như: phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ sơ bệnh án giấy; phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.

Hồ sơ bệnh án điện tử phải tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Mục 2, Chương II Luật An toàn thông tin mạng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép sử dụng, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các quy định tại Thông tư này.

Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm hồ sơ bệnh án nội trú, hồ sơ bệnh án ngoại trú và các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ Y tế.

Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.

Thông tư của Bộ Y tế nêu rõ, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại cơ sở theo quy định.

Trên cơ sở kết quả tư vấn của Hội đồng chuyên môn được quy định thoặc của đơn vị tư vấn độc lập, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho bệnh án giấy; lưu trữ, truyền tải hình ảnh y tế thay cho in phim và lưu trữ thông tin xét nghiệm thay cho việc in giấy.

Theo Thông tư 46/2018/TT-BYT, lộ trình thực hiện hồ sơ bệnh án điện tử được chia thành 2 giai đoạn.

Giai đoạn từ năm 2019 - 2023: các cơ sở khám, chữa bệnh hạng I trở lên chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử; các cơ sở khám, chữa bệnh khác căn cứ vào nhu cầu, năng lực thực tế để chuẩn bị các điều kiện cần thiết và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử khi đáp ứng yêu cầu theo quy định.

Giai đoạn từ năm 2024 - 2028, tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử. Trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh chưa triển khai được phải thực hiện báo cáo cho cơ quan quản lý trực thuộc; văn bản báo cáo phải nêu rõ lý do, lộ trình triển khai hồ sơ bệnh án điện tử nhưng phải hoàn thành trước ngày 31/12/2030.

 (Nguồn: Anninhthudo.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav