Bản tin thuế, bảo hiểm xã hội điện tử tháng 03/2016

Bấm vào để phóng to

A.   THUẾ ĐIỆN TỬ

I.   Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai tháng 03/2016

Bkav xin thông báo, do ngày cuối của kỳ lập bộ tháng 03/2016 trùng với ngày nghỉ (ngày Chủ nhật) nên theo Quy định tại khoản 4 điều 8 thông tư số 156/2013/TT-BTC "Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó". Như vậy, kỳ lập bộ tháng 03/2016 sẽ hết hạn vào ngày 21/03/2016 đối với tờ khai tháng 02/2016. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn. 

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai, trước thời hạn hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý khách hàng hãy liên hệ với Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua email BkavCA@bkav.com hoặc số điện thoại 1900 18 54, để được hỗ trợ kịp thời.

Ngoài ra, Quý khách hàng có thể tham khảo Hướng dẫn xử lý các vấn đề thường gặp khi kê khai, nộp tờ khai tại đây

II.   Thông báo V/v nâng cấp ứng dụng iHTKK 3.1.6, HTKK 3.3.5, iTaxviewer 1.1.3 

Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) phiên bản 3.3.5, ứng dụng Kê khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.1.6 và ứng dụng Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer) phiên bản 1.1.3, cụ thể như sau:

  • Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai thuế TTĐB (mẫu 01/TTĐB) trên ứng dụng HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6: Cập nhật danh mục biểu thuế TTĐB đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 đồng thời nâng cấp Bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (phụ lục 01-1/TTĐB) đính kèm tờ khai theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC.
  • Nâng cấp ứng dụng iTaxViewer phiên bản 1.1.3 đáp ứng các nội dung nâng cấp của ứng dụng iHTKK phiên bản 3.1.6.
  • Bắt đầu từ ngày 19/02/2016, khi kê khai tờ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxViewer 1.1.3 thay cho các phiên bản trước đây. Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng tại địa chỉ sau: 

(Nguồn: Tổng cục Thuế - nhantokhai.gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

III.   Một số điểm lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2015

Một số điểm mới về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

  • Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN
    • Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
    • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
  • Về bù trừ lỗ, chuyển lỗ
    • Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
  • Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN
    • Nguyên tắc:
      • Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
      • Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
      • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT).
    • Một số trường hợp cụ thể:
      • Chi khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo đúng quy định của Bộ Tài chính: Bổ sung TSCĐ của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
      • Chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân: Hồ sơ gồm hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
      • Chi trang phục cho người lao động: Nếu chi bằng hiện vật thì phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định hoặc nếu chi bằng tiền hoặc cả bằng tiền và hiện vật thì chỉ khống chế mức chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
      • Chi trả tiền điện, tiền nước: Doanh nghiệp không phải lập bảng kê (mẫu số 02/TNDN).
    • Về thuế suất thuế TNDN
      • Thuế suất phổ thông 22%.
      • Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tổng doanh thu của năm 2014 không quá 20 tỷ đồng (hoặc bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng đối với trường hợp hoạt động không đủ 12 tháng) được áp dụng thuế suất 20%.
      • Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.

Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (QTT TNDN) năm 2015

  • Đối tượng phải khai QTT TNDN theo năm:
    • Tổ chức, doanh nghiệp (NNT) thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai QTT TNDN theo năm Dương lịch hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm Dương lịch). Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm Dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
    • NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC, NNT không phải khai quyết toán năm.
  • Hồ sơ khai QTT TNDN theo năm:
    • NNT tải phần mềm khai thuế (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn) trên trang http://htkk.noptokhai.vn/
    • Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ khai quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
    • Báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải nộp Báo cáo kiểm toán đính kèm.
  • Một hoặc một số phụ lục:
    • Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
    • Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
  • Nơi nộp hồ sơ QTT TNDN:
    • NNT thực hiện nộp hồ sơ QTT TNDN cho cơ quan thuế (CQT) trực tiếp quản lý.
    • NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc.
    • NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN.
    • NNT có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
    • Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với CQT trực tiếp quản lý đơn vị thành viên.
  • Thời hạn quyết toán
    • Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày 30/03/2016 đối với doanh nghiệp có năm tài chính theo năm Dương lịch, hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm Dương lịch.

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNDN quá thời hạn quy định:

  • Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
  • Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
  • Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

(Nguồn: Tổng hợp)

IV.   Năm 2016 sẽ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy qua mạng

Tại hội nghị trực tuyến triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2016 vừa diễn ra ngày 26/2, ông Trần Văn Phu - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết, năm 2016 Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với Bộ Công an tiến hành thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy qua mạng.

“Năm 2016, Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông) về việc xây dựng chính sách, xây dựng kết nối để thực hiện kết nối thông tin giữa Tổng cục Thuế và Cục Cảnh sát giao thông để thực hiện thu lê phí trước bạ ô tô, xe máy bằng phương thức điện tử”- ông Phu cho hay.

Thông tin từ lãnh đạo Tổng cục Thuế cũng cho biết, tính đến 31/12/2015, ngành Thuế đã thực hiện khai thuế qua mạng Internet đối với 98,95% số doanh nghiệp đang thuộc diện quản lý thuế. Nhiều cục thuế đã tổ chức tốt công tác triển khai và có số lượng lớn doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện khai thuế qua mạng đạt tỷ lệ 100%.

Về công tác nộp thuế điện tử, hiện Tổng cục Thuế đã ký kết thoả thuận với 45 ngân hàng thương mại để triển khai nộp thuế điện tử tại 63 địa phương trong cả nước. Tính đến ngày 31/12/2015 đã có hơn 95,3% doanh nghiệp đăng ký tham gia nộp thuế điện tử, với số tiền đã nộp vào NSNN trong năm 2015 là gần 155.000 tỷ đồng.

Mục tiêu của năm 2016 là phấn đấu tiến tới đạt 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử về cả 3 chỉ tiêu (số doanh nghiệp đang quản lý, số chứng từ nộp thuế, số tiền thu thuế); trong đó, quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến để doanh nghiệp nhận thức đầy đủ và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử.

Triển khai lựa chọn, hoàn thiện kết nối thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin… với các doanh nghiệp có đủ điều kiện ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán đảm bảo đúng quy định và điện tử hóa công tác ủy nhiệm thu, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế và cơ quan thuế./.

(Nguồn: Tổng cục Thuế - gdt.gov.vn)

V.   Miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài từ ngày 01/05/2016

Từ ngày 01/05/2016, một số đối tượng sẽ được bổ sung trong diện miễn thuế thu nhập cá nhân trong đó có chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

Đây là quyết định vừa được Thủ tướng Chính phủ thông qua với điều kiện đối tượng phải có quốc tịch nước ngoài, có hợp đồng ký với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hay với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động viện trợ theo văn kiện đã được phê duyệt.

Quyết định trên áp dụng đối với chuyên gia nước ngoài được tuyển chọn để trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài, trên cơ sở thống nhất giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam.

Quyết định cũng quy định rõ thu nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài quy định trên là thu nhập trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Cũng trong quyết định cùng ngày, một đối tượng khác cũng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/05/2016 là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

Cụ thể, cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo điều kiện có quốc tịch Việt Nam và là nhân viên của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam có xác nhận gửi cơ quan thuế.

Thu nhập miễn thuế của cá nhân quy định nêu trên là thu nhập từ tiền lương, tiền công do cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam chi trả.

Tuy nhiên, theo quyết định, việc miễn thuế không áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam được tuyển dụng và làm việc theo giờ tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam./.

(Nguồn: Tổng cục Thuế - gdt.gov.vn)

B.   BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

I.   Hướng dẫn tính tiền lãi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp

Đây là một trong những nội dung của Thông tư 20/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), BH thất nghiệp và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.

Thông tư quy định, trường hợp trốn đóng; đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, đóng thấp hơn mức đóng của người thuộc diện bắt buộc tham gia; chiếm dụng tiền đóng hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi chậm đóng.

Trong đó, toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016 được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016. Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm.

Số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp phải thu trong tháng gồm số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng.

Hàng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm gửi thông báo kết quả đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, trong đó ghi rõ số tiền chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng (nếu có).

Cũng theo Thông tư này, đối với các khoản chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động đến cuối năm 2014 (nếu có), cơ quan BHXH yêu cầu doanh nghiệp nộp đủ theo quy định; ngân sách Nhà nước không hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp này.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/03/2016.

(Nguồn: BHXH Việt Nam; Xem chi tiết tại đây)

II.   Chính thức tăng viện phí từ ngày 01/03/2016

Từ ngày 01/3/2016, chính thức tăng viện phí theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

Theo Thông tư liên tịch, ngoài tiền lương, đối với các phẫu thuật, thủ thuật theo quy định của Thủ tướng được hưởng phụ cấp thì có tính chi phí chi trả phụ cấp vào giá nên mức tăng của các dịch vụ rất khác nhau. Tính bình quân của tất cả các dịch vụ, mức giá thực hiện từ 01/03/2016 gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù sẽ tăng bình quân khoảng 30% so với hiện nay. Tiếp đến, từ ngày 01/07/2016, khi tính tiền lương vào thì giá sẽ tăng khoảng 50% so với hiện nay.

Ông Nguyễn Nam Liên – Vụ trưởng Vụ Tài chính, Bộ Y tế cho biết, Thông tư này trước mắt chỉ áp dụng đối với thanh toán BHYT nên đối với người không có thẻ BHYT (khoảng 25% dân số) trước mắt áp dụng mức giá hiện nay đang thực hiện nên không bị ảnh hưởng. Đối với người có thẻ BHYT, mức độ tác động đến các nhóm có khác nhau. Trong đó, khoảng 23,7 triệu người là người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội có thẻ BHYT không bị ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng không nhiều là đối tượng người cận nghèo đã được ngân sách hỗ trợ tối thiểu 70% để tham gia BHYT. Khi đi khám, chữa bệnh, đối tượng này được BHYT thanh toán 95% chi phí, chỉ phải đồng chi trả 5% (trước đây chỉ được hưởng 80%, phải đồng chi trả 20%). Đối tượng có thẻ BHYT phải đồng chi trả 20% chi phí khám chữa bệnh BHYT thì có bị ảnh hưởng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không nhiều vì trước đây, khi chưa tính đủ giá, người bệnh thường phải trả thêm, nay được tính đủ thì sẽ không phải trả thêm tiền.

Đại diện cho cơ quan triển khai chính sách BHXH, BHYT, ông Phạm Lương Sơn, Ban thực hiện chính sách BHHY khẳng định, khi điều chỉnh giá mới thì sẽ có tác động tích cực đối với người dân. Đặc biệt, người bệnh sẽ không phải bỏ tiền túi của mình để đóng góp cho các khoản chi phí mà trong thực tế đã được kết cấu vào giá dịch vụ y tế. Toàn bộ chi phí thuốc, vật tư y tế, đặc biệt là những chi phí trực tiếp như khấu hao, duy tu bảo dưỡng… đã được kết cấu vào giá dịch vụ y tế và sẽ do Quỹ BHYT chi trả. BHXH Việt Nam cũng như các cơ sở khám, chữa bệnh sẽ quyết tâm không thu thêm của người bệnh những khoản đã được tính vào giá dịch vụ y tế.

Về phía bệnh viện, bà Nguyễn Thị Bích Hường – Phó Giám đốc Bệnh viện Việt Đức cho biết, khi chưa điều chỉnh giá dịch vụ y tế thì bệnh viện Việt Đức cũng như tình hình chung ở các bệnh viện là rất khó khăn. Mặc dù bệnh viện Việt Đức cũng được Bộ Y tế đánh giá là 1 trong những bệnh viện thực hiện cân đối tài chính khá tốt nhưng cũng gặp khó bởi hiện nay ngân sách nhà nước không cấp nữa, mà phải thực hiện tự chủ hoàn toàn. Như vậy, khi ngân sách nhà nước không cấp, nguồn viện trợ, tài trợ không có nhiều thì cuối cùng bệnh viện chỉ trông vào nguồn thu dịch vụ y tế. Nếu nguồn thu dịch vụ y tế không tính đúng tính đủ thì chúng tôi càng khám chữa bệnh càng thiếu tiền. Và khi thiếu tiền thì người chịu thiệt lớn nhất đầu tiên chính là người bệnh bởi không có tiền bệnh viện sẽ thiếu các vật tư trang thiết bị. Tiếp đến là đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống phòng khám, buồng bệnh điều trị để đáp ứng được nhu cầu của người bệnh. Như vậy, khi điều chỉnh giá dịch vụ thì chúng tôi có nguồn để nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng nguyện vọng cho người bệnh.

(Nguồn: BHXH Việt Nam; Xem chi tiết tại đây)

Bkav