Bản tin thuế tháng 7/2019

Bấm vào để phóng to

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 6/2019 và Quý II/2019

Bkav xin thông báo, do ngày cuối của kỳ kê khai Tháng 6/2019 trùng với ngày nghỉ (ngày thứ Bảy) nên theo Quy định tại khoản 4 điều 8 thông tư số 156/2013/TT-BTC "Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó". Như vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 06/2019: hết hạn nộp vào thứ Hai ngày 22/07/2019.
  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý II/2019: hết hạn nộp vào thứ Ba ngày 30/07/2019.

Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai trước thời gian hết hạn để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thông báo cho Bkav theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/3968490022311197298.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại http://bkavca.vn/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://hotro.bkav.com.

II. Tổng cục Thuế thông báo về việc nâng cấp ứngdụng iHTKK 3.7.3, eTax 1.5.8, iTaxViewer 1.5.5, NTĐT 3.3.2, HTKK 4.1.9

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp các ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK), Thuế điện tử (eTax), Nộp thuế điện tử (NTĐT), Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer), Hỗ trợ kê khai (HTKK) đáp ứng Quyết định số 779/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hà Nam; Quyết định số 780/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 781/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 782/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 783/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 784/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 785/QĐ-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hưng Yên; Quyết định số 796/QĐ-BTC ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 797/QĐ-BTC ngày14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận. Nội dung cụ thể như sau:

  • Nâng cấp ứng dụng iHTKK 3.7.3, eTax 1.5.8, NTĐT 3.3.2, HTKK 4.1.9
    • Cập nhật tên các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế các tỉnh/thành phố: Hà Nam, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Thừa Thiên - Huế, Sóc Trăng, Hưng Yên, Thái Nguyên, Ninh Thuận trong các ứng dụng như sau:

STT

Tên Chi cục Thuế trước khi sáp nhập

Tên Chi cục Thuế khu vực hiển thị trên Cổng thông tin điện tử

I

Cục Thuế tỉnh Hà Nam

1

Chi cục Thuế huyện Duy Tiên

Huyện Duy Tiên - Chi cục Thuế khu vực Duy Tiên - Lý Nhân

2

Chi cục Thuế huyện Lý Nhân

Huyện Lý Nhân - Chi cục Thuế khu vực Duy Tiên - Lý Nhân

3

Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm

Huyện Thanh Liêm - Chi cục Thuế khu vực Thanh Liêm - Bình Lục

4

Chi cục Thuế huyện Bình Lục

Huyện Bình Lục - Chi cục Thuế khu vực Thanh Liêm - Bình Lục

II

Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn

1

Chi cục Thuế huyện Chi Lăng

Huyện Chi Lăng - Chi cục Thuế khu vực I

2

Chi cục Thuế huyện Hữu Lũng

Huyện Hữu Lũng - Chi cục Thuế khu vực I

3

Chi cục Thuế huyện Đình Lập

Huyện Đình Lập - Chi cục Thuế khu vực II

4

Chi cục Thuế huyện Lộc Bình

Huyện Lộc Bình - Chi cục Thuế khu vực II

5

Chi cục Thuế huyện Văn Lãng

Huyện Văn Lãng - Chi cục Thuế khu vực III

6

Chi cục Thuế huyện Tràng Định

Huyện Tràng Định - Chi cục Thuế khu vực III

7

Chi cục Thuế huyện Văn Quan

Huyện Văn Quan - Chi cục Thuế khu vực IV

8

Chi cục Thuế huyện Bình Gia

Huyện Bình Gia - Chi cục Thuế khu vực IV

9

Chi cục Thuế huyện Bắc Sơn

Huyện Bắc Sơn - Chi cục Thuế khu vực IV

III

Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

1

Chi cục Thuế quận Sơn Trà

Quận Sơn Trà - Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn

2

Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn

Quận Ngũ Hành Sơn - Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn

3

Chi cục Thuế quận Thanh Khê

Quận Thanh Khê - Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu

4

Chi cục Thuế quận Liên Chiểu

Quận Liên Chiểu - Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu

IV

Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk

1

Chi cục Thuế huyện Ea H’Leo

Huyện Ea H’Leo - Chi cục Thuế khu vực Ea H’Leo - Krông Búk

2

Chi cục Thuế huyện Krông Búk

Huyện Krông Búk - Chi cục Thuế khu vực Ea H’Leo - Krông Búk

3

Chi cục Thuế thị xã Buôn Hồ

Thị xã Buôn Hồ - Chi cục Thuế khu vực Buôn Hồ - Krông Năng

4

Chi cục Thuế huyện Krông Năng

Huyện Krông Năng - Chi cục Thuế khu vực Buôn Hồ - Krông Năng

5

Chi cục Thuế huyện Krông Ana

Huyện Krông Ana - Chi cục Thuế khu vực Krông Ana - Cư Kuin

6

Chi cục Thuế huyện Cư Kuin

Huyện Cư Kuin - Chi cục Thuế khu vực Krông Ana - Cư Kuin

7

Chi cục Thuế huyện Lắk

Huyện Lắk - Chi cục Thuế khu vực Lắk - Krông Bông

8

Chi cục Thuế huyện Krông Bông

Huyện Krông Bông - Chi cục Thuế khu vực Lắk - Krông Bông

9

Chi cục Thuế huyện Ea Kar

Huyện Ea Kar - Chi cục Thuế khu vực Ea Kar - M’Drắc

10

Chi cục Thuế huyện M’Drắc

Huyện M’Drắc - Chi cục Thuế khu vực Ea Kar - M’Drắc

V

Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế

1

Chi cục Thuế huyện Phong Điền

Huyện Phong Điền - Chi cục Thuế khu vực Hương Điền

2

Chi cục Thuế huyện Quảng Điền

Huyện Quảng Điền - Chi cục Thuế khu vực Hương Điền

3

Chi cục Thuế thị xã Hương Trà

Thị xã Hương Trà - Chi cục Thuế khu vực Hương Điền

4

Chi cục Thuế huyện Phú Vang

Huyện Phú Vang - Chi cục Thuế khu vực Hương Phú

5

Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy

Thị xã Hương Thủy - Chi cục Thuế khu vực Hương Phú

VI

Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng

1

Chi cục Thuế huyện Mỹ Tú

Huyện Mỹ Tú - Chi cục Thuế khu vực Châu Thành

2

Chi cục Thuế huyện Châu Thành

Huyện Châu Thành - Chi cục Thuế khu vực Châu Thành

3

Chi cục Thuế huyện Thạnh Trị

Huyện Thạnh Trị - Chi cục Thuế khu vực Thạnh Trị

4

Chi cục Thuế thị xã Ngã Năm

Thị xã Ngã Năm - Chi cục Thuế khu vực Thạnh Trị

5

Chi cục Thuế thành phố Sóc Trăng

Thành phố Sóc Trăng - Chi cục Thuế khu vực thành phố Sóc Trăng

6

Chi cục Thuế huyện Mỹ Xuyên

Huyện Mỹ Xuyên - Chi cục Thuế khu vực thành phố Sóc Trăng

VII

Cục Thuế tỉnh Hưng Yên

1

Chi cục Thuế huyện Tiên Lữ

Huyện Tiên Lữ - Chi cục Thuế khu vực Tiên Lữ - Phù Cừ

2

Chi cục Thuế huyện Phù Cừ

Huyện Phù Cừ - Chi cục Thuế khu vực Tiên Lữ - Phù Cừ

3

Chi cục Thuế thành phố Hưng Yên

Thành phố Hưng Yên - Chi cục Thuế khu vực thành phố Hưng Yên - Kim Động

4

Chi cục Thuế huyện Kim Động

Huyện Kim Động - Chi cục Thuế khu vực thành phố Hưng Yên - Kim Động

VIII

Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

1

Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ

Huyện Đồng Hỷ - Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ - Võ Nhai

2

Chi cục Thuế huyện Võ Nhai

Huyện Võ Nhai- Chi cục Thuế khu vực Đồng Hỷ - Võ Nhai

3

Chi cục Thuế thành phố Sông Công

Thành phố Sông Công - Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ

4

Chi cục Thuế huyện Đại Từ

Huyện Đại Từ - Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ

5

Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên

Thị xã Phổ Yên- Chi cục Thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình

6

Chi cục Thuế huyện Phú Bình

Huyện Phú Bình - Chi cục Thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình

7

Chi cục Thuế huyện Phú Lương

Huyện Phú Lương- Chi cục Thuế khu vực Phú Lương - Định Hóa

8

Chi cục Thuế huyện Định Hóa

Huyện Định Hóa- Chi cục Thuế khu vực Phú Lương - Định Hóa

IX

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận

1

Chi cục Thuế huyện Ninh Sơn

Huyện Ninh Sơn - Chi cục Thuế khu vực Ninh Sơn - Bác Ái

2

Chi cục Thuế huyện Bác Ái

Huyện Bác Ái - Chi cục Thuế khu vực Ninh Sơn - Bác Ái

3

Chi cục Thuế huyện Ninh Hải

Huyện Ninh Hải - Chi cục Thuế khu vực Ninh Hải - Thuận Bắc

4

Chi cục Thuế huyện Thuận Bắc

Huyện Thuận Bắc - Chi cục Thuế khu vực Ninh Hải - Thuận Bắc

 
  • Nâng cấp ứng dụng iTaxViewer 1.5.5

Bắt đầu từ ngày 01/07/2019, tổ chức, cá nhân trên địa bàn các quận/ huyện/ thị xã thuộc các Chi cục Thuế khu vực nêu trên khi khai, nộp thuế sẽ sử dụng ứng dụng iHTKK 3.7.3, eTax 1.5.8, iTaxViewer 1.5.5, NTĐT 3.3.2, HTKK 4.1.9 thay cho các phiên bản trước đây và chọn cơ quan thuế quản lý có tên đầu tương ứng với địa bàn của tổ chức, cá nhân người nộp thuế.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hỗ trợ.

(Nguồn: Nhantokhai.gdt.gov.vn; Xem chi tiết tại đây)

III. Một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2019/TT- BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ, trong đó có quy định rõ một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

Thông tư đã sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, như sau: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở tài chính chủ trì phối hợp với sở xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình UBND cấp tỉnh ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

Đối tượng được miễn lệ phí trước bạ đã được quy định trong thông tư. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây: đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Trường hợp nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật) cũng được miễn lệ phí trước bạ. Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.

Một số trường hợp tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ cũng được miễn lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X - quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi - téc phun nước, xe quét đường, xe hút chất thải, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật, được miễn lệ phí trước bạ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2019./.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

IV. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định này quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.

Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý.

Căn cứ nguồn lực, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước; doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.

Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định quy định cụ thể hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về: Văn bản quy phạm pháp luật; vụ việc, vướng mắc pháp lý.

Bên cạnh đó, xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về: Bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp; văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa; văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 16/08/2019.

(Nguồn: Tapchithue.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

V. Chưa hoàn thành nộp thuế có thể bị hoãn xuất cảnh

Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đưa ra quy định, từ ngày 01/07/2020, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh…

Chậm nộp thuế sẽ chịu lãi suất 0,03%/ngày

Một trong những quy định gây chú ý của Luật sửa đổi lần này là tại Điều 66 quy định rõ việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh.

Cụ thể, người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thuế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về việc cá nhân, người nộp thuế.

Về mức lãi suất phạt chậm nộp 0,03% một ngày, có ý kiến đề nghị tăng mức lãi suất phạt chậm nộp vì lo ngại mức phạt này thấp hơn mức lãi suất ngân hàng sẽ dẫn tới việc các doanh nghiệp cố tình chây ỳ, chậm nộp tiền thuế để giảm chi phí.

Tuy nhiên, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong giai đoạn vừa qua, do biến động của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn vì lý do khách quan. Do đó để nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Quốc hội đã nhiều lần điều chỉnh giảm mức tiền chậm nộp (từ 0,07% xuống 0,05% và hiện nay là 0,03%/ngày).

Mặt khác, mức 0,03%/ngày tương đương 10,95%/năm, trong khi lãi suất huy động trên thị trường khoảng 4,5-5,5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 1-6 tháng và mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến 6-9%/năm. Như vậy, mức tiền chậm nộp hiện đã vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất trên thị trường.

Bộ trưởng Tài chính được quyền xoá nợ thuế 10 - 15 tỷ đồng

Luật mới cũng quy định rõ, thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền được xoá khoản nợ thuế quá hạn 10 năm, không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp với dưới 5 tỷ đồng.

Thẩm quyền này với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là mức 5 - 10 tỷ đồng. Bộ trưởng Tài chính được quyền xoá nợ thuế với khoản nợ quá hạn 10 - 15 tỷ đồng và trên 15 tỷ đồng thuộc quyền của Thủ tướng.

Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định tại Điều 85. Cụ thể, gồm:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
  • Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
  • Trường hợp thứ 3 là, các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc 2 trường hợp trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại luật này trước khi quay lại sản xuất kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đã được xoá.

  • Thứ 4 là, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định của luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Ngân hàng phải cung cấp thông tin tài khoản khách hàng cho cơ quan thuế

Một điểm đáng chú ý nữa là luật sửa đổi này quy định rõ, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế, kho bạc trong thu, hoàn thuế điện tử cho người nộp thuế; bảo mật thông tin người nộp thuế...

Các ngân hàng cũng phải cung cấp thông tin số tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế; có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử có phát sinh thu nhập từ Việt Nam.

Ngoài ra, các nhà băng còn có trách nhiệm phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu ngân sách nhà nước khác theo quy định của luật này nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu ngân sách nhà nước khác thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh

Để thúc đẩy giao dịch điện tử trong quản lý thuế, luật sửa đổi đã bổ sung những quy định liên quan đến quản lý thuế với hoạt động thương mại theo hướng xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng rãi các dịch vụ thuế điện tử như khai thuế điện tử, hoá đơn điện tử, nộp thuế online...

Luật Quản lý thuế sửa đổi sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Riêng các quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử tới tháng 7/2022 mới có hiệu lực thi hành.

(Nguồn: Thanhtra.com.vn; Xem chi tiết tại đây)

VI. Gia tăng tiện ích thanh toán nộp thuế điện tử 24/7

Kể từ tháng 9/2019, cơ quan hải quan sẽ triển khai kênh thanh toán doanh nghiệp (DN) nhằm gia tăng tiện ích của chương trình nộp thuế điện tử 24/7 đã được Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện kể từ cuối năm 2017 đến nay.

Cụ thể, Tổng cục Hải quan vừa ban hành văn bản về việc triển khai chương trình nộp thuế điện tử DN nhờ thu đến các cục hải quan tỉnh, thành phố và cộng đồng DN; dự kiến triển khai từ tháng 9/2019.

Điều kiện để các DN thực hiện là phải đăng ký tham gia chương trình DN nhờ thu với hải quan trên Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7 (http://epayment.customs.gov.vn/epaymentportal/login); đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản; làm thủ tục ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng giữ tài khoản của DN.

Cách thức vận hành như sau: Ngay sau khi DN hoàn tất các thủ tục đăng ký, ủy quyền, trích nợ với ngân hàng, hệ thống của hải quan sẽ căn cứ số tiền còn nợ thuế trên hệ thống kế toán thuế để chuyển thông tin nộp thuế sang ngân hàng để ngân hàng trích nợ nộp thuế cho DN.

Theo cơ quan hải quan, một trong những lợi ích thiết thực và thuận lợi cho DN khi thực hiện nộp tiền theo phương thức nhờ thu là việc xử lý hoàn toàn tự động trên cổng thông tin điện tử. DN sau khi đăng ký không phải thực hiện thêm các thao tác nào trên hệ thống của hải quan cũng như ngân hàng nhưng vẫn được nộp thuế và thông quan hàng hóa tự động.

Đồng thời, lợi ích mang lại cho cơ quan hải quan là chuyển từ bị động chờ DN nộp thuế sang chủ động chuyển yêu cầu của DN sang ngân hàng giữ tài khoản để nộp thuế, qua đó, rút ngắn thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế của DN, cơ quan hải quan có cơ sở thông quan hàng hóa nhanh chóng cho DN.

Tổng cục Hải quan cho biết thêm, việc triển khai kênh thanh toán thuế điện tử nhờ thu nhằm tạo thuận lợi cho DN thường xuyên làm thủ tục xuất nhập khẩu có số lượng tờ khai lớn, nộp nhiều tiền thuế và có đủ năng lực tài chính./.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Bkav