Tin tức - Thuế điện tử Bkav Tvan - Nộp tờ khai
Bản tin thuế tháng 04/2013
I. Một số lưu ý đối với kỳ kê khai Thuế tháng 3, Quý 1 năm 2013.
- Kỳ kê khai Thuế tháng 3 và Quý I năm 2013 tiếp tục áp dụng Thông tư 16/2013/TT-BTC - Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Do đó các Doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo Thông tư này có nhu cầu gia hạn, thực hiện tích vào ô gia hạn trên tờ khai GTGT/ 01 hoặc TNDN (01A, 01B) và nộp thêm Giấy gia hạn nộp thuế GTGT (PL02-TT16).
- Cũng như tất cả các kỳ kê khai khác, Bkav khuyến cáo Doanh nghiệp nên gửi tờ khai sớm để tránh hiện tượng các Doanh nghiệp gửi tập trung gây quá tải cho hệ thống tiếp nhận của Cơ quan Thuế.
II. Thông tư số 35/2013/TT-BTC Sửa đổi một số điều của TT 80/2010/TT-BTC Hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Ngày 10 tháng 11 năm 2010 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trong đó có 1 số nội dung liên quan đến Người nộp thuế như sau:
1. Nội dung sửa đổi và bổ sung
- Bổ sung vào Điều 5 - Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
- Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính mà ngân hàng có quy định khác) phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).
- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).
- Sửa đổi Điều 8 - Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử và xác nhận như sau:
- Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết).
- Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
- Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế gửi đến.
- Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
- Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Sửa đổi Điều 16 như sau:
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:
- Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
- Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
- Khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.”
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:
- Bổ sung vào điểm b, khoản 1, Điều 30 như sau:
- Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chậm nhất là 2h/1lần kể từ khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.
- Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.
Xem chi tiết tại đây
III. Gia hạn nộp thuế theo Thông tư 16/2013/TT-BTC
Bộ Tài Chính có ban hành Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Một số nội dung chính trong Thông tư:
1. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 03 năm 2013.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở.
b) Các Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế GTGT:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
- Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
3. Một số hướng dẫn áp dụng
a) Đối với Thuế TNDN:
- Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
- Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
- Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
- Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Thông tư này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn theo Thông tư này phải lập Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý được gia hạn, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế.
- Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
b) Đối với Thuế GTGT:
- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo Thông tư này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 1 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 2 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013.
- Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 nhưng chưa lập Phụ lục 2 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này nếu đã kê khai, nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1 năm 2013 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai điều chỉnh nếu có số thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Xem chi tiết tại đây
IV. Nâng cấp hệ thống khai thuế qua mạng và phần mềm HTKK 3.1.6
Ngày 08 tháng 02 năm 2013, Bộ tài Chính ban hành thông tư số 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ban hành ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Để đáp ứng việc gia hạn nộp thuế GTGT tháng 01, tháng 02, tháng 03 năm 2013 và gia hạn nộp thuế TNDN quý I, quý II, quý III năm 2013, ứng dụng kê khai thuế qua mạng và phần mềm HTKK đã được nâng cấp với các nội dung chính như sau:
1. Nâng cấp gia hạn thuế TNDN theo nghị quyết 02/NQ-CP
- Tờ khai gia hạn: Tờ khai 03/TNDN kỳ tính thuế năm 2012, tờ khai 01A/TNDN, 01B/TNDN, kỳ tính thuế Quý I, II, III /2013.
- Mở check gia hạn đối với tất cả các kỳ tính thuế, phần “Ghi chú gia hạn”: Gia hạn theo NQ 02/NQ-CP.
- Hỗ trợ đính kèm phụ lục gia hạn thuế TNDN theo NQ 02/NQ-CP.
2. Nâng cấp gia hạn thuế GTGT theo nghị quyết 02/NQ-CP
- Tờ khai gia hạn: Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 1,2,3/2013.
- Mở check gia hạn đối với kỳ tính thuế tháng 1,2,3/2013, phần “Ghi chú gia hạn”: Gia hạn theo NQ 02/NQ-CP.
- Cho phép đính kèm phụ lục gia hạn thuế GTGT theo NQ 02/NQ-CP.
3. Thay đổi thuế suất thuế TTĐB của rượu 20 trở lên và bia từ 1/2013
- Từ tháng 1/2013 thuế suất thuế TTĐB đối với rượu 20 độ trở lên và bia thay đổi từ 45% lên 50%
4. Thay đổi Tỷ lệ thuế TNDN ở nội dung công việc Lãi tiền vay đối với tờ 03/NTNN
- Chỉ tiêu Tỷ lệ thuế TNDN: Cho phép nhập 2 giá trị là 5% và 10% đối với nội dung công việc là Lãi tiền vay
5. Thay đổi công thức tính chỉ tiêu [24] của tờ 03/KK-TNCN tháng/quý từ 1/2013
- Từ kỳ tính thuế tháng 1/2013, ứng dụng sẽ hỗ trợ tính chỉ tiêu [24] = 0,1% * [23], cho phép sửa
- Đối với kỳ tính thuế từ 8/2011 đến tháng 12/2012: Ứng dụng hỗ trợ tính chỉ tiêu [24] = 0,05% * [23], cho phép sửa.
Xem chi tiết tại đây
V. Sửa Luật Thuế GTGT: Chính phủ chia sẻ cùng người dân và doanh nghiệp
Ngày 18-3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã họp bàn về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Về cơ bản, UBTVQH nhất trí với đề xuất sửa đổi do Chính phủ trình.
Luật thuế GTGT (sửa đổi) được thông qua ngày 3-6-2008 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XII có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009 để thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005. Thống nhất với Tờ trình của Chính phủ, UBTVQH tán thành về sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Luật nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật hiện hành, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Dự thảo Luật lần này đã bổ sung một số nhóm đối tượng vào diện không chịu thuế như sản phẩm bảo hiểm về con người, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm an ngư, dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng, bán nợ, kinh doanh ngoại tệ... Đa số ý kiến trong Thường trực Ủy ban TCNS tán thành với việc bổ sung các nhóm đối tượng trên vào diện không chịu thuế.
Điều đáng quan tâm của Luật sửa đổi lần này đó là việc điều chỉnh hạ các mức thuế suất. Theo Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011-2020, việc cải cách thuế GTGT cần đạt được mục tiêu “giảm bớt nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%, tiến tới chỉ còn một mức thuế suất”. Theo quan điểm của Ủy ban Tài chính- Ngân sách, cơ quan thẩm tra dự án Luật, trong bối cảnh hiện nay, cần thiết giữ nguyên 3 mức thuế suất 0%, 5% và 10%, chưa áp dụng thống nhất một mức thuế suất.
Ngoài ra, dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT đã đưa ra một loạt những quy định thể hiện rõ sự chia sẻ với người dân và doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện khó khăn. Tại khoản 25 Điều 5 Luật thuế GTGT có quy định: “Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước không chịu thuế GTGT.” Quy định về hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp căn cứ theo mức lương tối thiểu đã thể hiện rõ ràng chính sách ưu đãi của Nhà nước miễn thuế GTGT đối với những hộ cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp nhưng do thực hiện lộ trình cải cách tiền lương và trước yêu cầu đơn giản, hiện đại hoá công tác quản lý thuế đã đặt ra yêu cầu sửa đổi. Để đảm bảo minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện, đề nghị sửa đổi chuyển căn cứ xác định không chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh từ thu nhập, lương sang doanh thu. Qua tính toán của Chính phủ, mức doanh thu tối thiểu không chịu thuế nên là 100 triệu đồng/năm, tương đương với mức doanh thu gần 9 triệu đồng/tháng không phân biệt theo ngành nghề, địa bàn. Theo đó, các hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên mới phải nộp thuế GTGT.
Theo Tờ trình của Chính phủ, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT dự kiến trình Quốc hội tại 2 kỳ: kỳ họp thứ 5 (tháng 5-2013) để lấy ý kiến và kỳ họp thứ 6 (tháng 10-2013) thông qua. Để bảo đảm kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện công tác tuyên truyền và chuẩn bị điều kiện quản lý cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế, Chính phủ đề nghị hiệu lực thi hành của Dự án Luật là từ ngày 1-7-2014.
Xem chi tiết tại đây
VI. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế TNDN: Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
Nhằm tiếp tục tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, Chính phủ đã có Tờ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thực hiện giảm mức thuế chung để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tích tụ đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Luật thuế TNDN hiện hành đã hạ mức thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25%, được đánh giá là có tính cạnh tranh trong khu vực và thế giới; nâng mức khống chế đối với các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới được trừ của doanh nghiệp mới thành lập từ 10% lên 15% trong 3 năm đầu, kể từ khi được thành lập; bỏ quy định thu bổ sung theo biểu luỹ tiến đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; quy định nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ và liệt kê các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, theo đó, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không nằm trong số các khoản chi không được trừ...
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN sẽ giảm mức thuế suất phổ thông từ 25% xuống còn 23%; đề xuất áp dụng mức thuế suất 20% cho các doanh nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng; bổ sung và quy định rõ chính sách ưu đãi về thuế suất đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích và thu hút đầu tư và bổ sung quy định về thẩm quyền của Chính phủ trong việc quyết định ưu đãi đầu tư đối với các dự án có quy mô lớn và có tác động lớn tới kinh tế - xã hội…
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành từ 1-1-2014. Phó Chủ tịch QH đề nghị cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm tra phối hợp hoàn thiện dự thảo Luật để kịp trình và thông qua tại 1 kỳ họp đó là kỳ họp thứ 5 QH khóa XIII vào tháng 5-2013.
Xem chi tiết tại đây
Bkav

Email: Noptokhai@bkav.com